Khi chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động có thể được nhận các khoản tiền khác nhau. Doanh nghiệp và người lao động đều cần nắm một số quy định để thực hiện.
Bài viết được sự tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Quang Trung
CÔNG TY LUẬT TLT – LIÊN ĐOÀN LUẬT SƯ VIỆT NAM
Căn cứ pháp lý:
- Bộ luật Lao động năm 2019.
Chúng tôi nhận được câu hỏi như sau:
Chào Luật sư TLT, em đi làm cho một công ty ở Bình Dương từ năm 2018 đế nay thì nghỉ việc chuyển sang công ty khác. Em muốn hỏi nếu nghỉ việc thì em được trả những quyền lợi gì ạ?
Bộ luật Lao động năm 2019 có nhiều quy định bảo vệ quyền lợi của người lao động khi nghỉ việc trong từng trường hợp nguyên nhân chấm dứt hợp đồng lao động.
-
13 trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
Căn cứ Điều 34 Bộ luật Lao động năm 2019, có 13 trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động bao gồm:
- Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường gia hạn hợp đồng với người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ.
- Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
- Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
- Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định, tử hình hoặc bị cấm làm công việc theo bản án, quyết định của Tòa án.
- Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất.
- Người lao động chết; bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
- Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết; không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện.
- Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.
- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp.
- Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp
- Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.
- Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
- Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.
-
5 khoản tiền người lao động nhận được khi nghỉ việc
a. Tiền lương cho những ngày làm việc chưa được thanh toán
Về nguyên tắc, người lao động được nhận đầy đủ tiền lương cho những ngày làm việc. Vì vậy, nếu vào ngày nghỉ việc mà chưa đến ngày phát lương hoặc doanh nghiệp vẫn còn khoản nợ lương khác thì doanh nghiệp phải chi trả đầy đủ tiền lương cho những ngày người lao động làm việc, và cả những ngày nghỉ nhưng được hưởng lương.
Căn cứ Điều 48 Bộ luật Lao động năm 2019, doanh nghiệp phải trả đầy đủ tiền lương cho người lao động trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động.
b. Tiền trợ cấp thôi việc
Căn cứ Điều 46 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động nghỉ việc được doanh nghiệp trả trợ cấp thôi việc nếu có đủ điều kiện sau:
- Nghỉ việc do chấm dứt hợp đồng lao động theo một trong những trường hợp (1), (2), (3), (4), (6), (7), (9) và (10) nêu trên;
- Đã làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên.
Nếu đủ điều kiện được nhận trợ cấp thôi việc thì với mỗi năm làm việc, người lao động được trợ cấp một nửa tháng tiền lương. Cụ thể:
- Tiền trợ cấp thôi việc = 1/2 x Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc x Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc
Trong đó:
- Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian đã làm việc thực tế trừ đi thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
- Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.
Tuy nhiên, có 2 trường hợp người lao động không được nhận trợ cấp thôi việc khi nghỉ việc là:
- Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu
- Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 5 ngày làm việc liên tục trở lên.
Lưu ý: Nếu người lao động đã được nhận trợ cấp thôi việc thì sẽ không được nhận trợ cấp mất việc.
c. Tiền trợ cấp mất việc làm
Căn cứ Điều 47 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động nghỉ việc được doanh nghiệp trả trợ cấp mất việc làm nếu có đủ các điều kiện sau:
- Nghỉ việc do chấm dứt hợp đồng lao động theo trường hợp (11) nêu trên;
- Đã làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên.
Nếu đủ điều kiện nhận trợ cấp mất việc thì với mỗi năm làm việc, người lao động được trợ cấp 1 tháng tiền lương nhưng ít nhất được nhận 2 tháng tiền lương. Cụ thể:
- Mức trợ cấp mất việc làm = Thời gian làm việc tính hưởng trợ cấp x Tiền lương tháng tính hưởng trợ cấp
Trong đó:
- Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian đã làm việc thực tế trừ đi thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
- Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động mất việc làm.
Lưu ý: Nếu người lao động đã được nhận trợ cấp thôi việc thì sẽ không được nhận trợ cấp mất việc.
d. Tiền trợ cấp thất nghiệp
Căn cứ Điều 49 Luật Việc làm năm 2013, người lao động nghỉ việc được cơ quan Bảo hiểm xã hội trả trợ cấp thất nghiệp nếu có đủ các điều kiện sau:
- Đã chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;
- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;
- Đã đăng ký thất nghiệp và nộp hồ sơ hưởng trợ cấp tại Trung tâm dịch vụ việc làm;
- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp.
Căn cứ Điều 50 Luật Việc làm 2013, người lao động đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp thì được hưởng trợ cấp như sau:
- Mức hưởng hàng tháng = Bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp x 60%
Trong đó:
- Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ từ 12 – 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp;
- Sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp nhưng tối đa tổng thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp không quá 12 tháng.
e. Tiền phép năm chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết
Căn cứ Điều 113 Bộ luật Lao động năm 2019, tùy theo từng nghề nghiệp và điều kiện làm việc cụ thể, người lao động làm việc đủ 12 tháng sẽ được nghỉ phép năm từ 12 – 16 ngày.
Do đó, căn cứ khoản 3 Điều 113 Bộ Luật lao động năm 2019, nếu tại thời điểm thôi việc hoặc bị mất việc làm mà người lao động chưa nghỉ hết ngày phép năm thì có thể được doanh nghiệp trả thêm tiền lương cho những ngày nghỉ phép năm nhưng thực tế chưa nghỉ.