Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, tuy nhiên cần lưu ý về thời gian báo trước để bảo đảm quyền lợi của mình.
Bài viết được sự tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Quang Trung
CÔNG TY LUẬT TLT – LIÊN ĐOÀN LUẬT SƯ VIỆT NAM
Căn cứ pháp lý:
- Luật Việc làm năm 2013;
- Bộ luật Lao động năm 2019.
Pháp luật lao động hiện hành cho phép người lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khá dễ dàng. Theo đó chỉ cần báo trước một khoảng thời gian mà không cần lý do. Do đó nếu người lao động có vi phạm về thời gian báo trước thì sẽ bị mất nhiều quyền lợi.
-
Người lao động muốn thôi việc phải báo trước bao nhiêu ngày?
Căn cứ khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động năm 2019 như sau:
Điều 35. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
- Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:
- Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
- Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
- Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
- Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Theo quy định trên, thời gian báo trước tối thiểu khi người lao động muốn đơn phương nghỉ việc sẽ tùy theo từng loại hợp đồng lao động mà người lao động đang làm việc.
Do đó, người lao động phải tuân thủ đúng thời hạn nêu trên khi muốn chủ động thôi việc, mà không được tự ý nghỉ việc giữa chừng khi còn chưa kết thúc thời hạn báo trước.
-
Trách nhiệm của người lao động nếu vi phạm thời gian báo trước
Căn cứ Điều 39 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động chấm dứt hợp đồng lao động mà không đúng quy định tại Điều 35 nêu trên thì bị coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.
Khi đó, căn cứ Điều 40 Bộ luật Lao động năm 2019, điểm a khoản 1 Điều 49 Luật Việc làm năm 2013, người lao động có thể phải bồi thường cho công ty và mất các quyền lợi sau đây:
- Không được hưởng trợ cấp thất nghiệp
- Không được trợ cấp thôi việc.
- Phải bồi thường nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
- Phải hoàn trả chi phí đào tạo (nếu có).
-
Trường hợp nào người lao động được thôi việc mà không cần báo trước?
Căn cứ khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động năm 2019, một số trường hợp mà người lao động được chủ động thôi việc mà không cần báo trước như sau:
- a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;
- b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;
- c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
- d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
- đ) Lao động nữ mang thai quyết định nghỉ việc do có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi;
- e) Đủ tuổi nghỉ hưu, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
- g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.
Theo quy định trên, khi rơi vào các trường hợp bị xâm phạm quyền lợi trong quá trình làm việc hoặc khi mang thai cần nghỉ việc để dưỡng thai, đủ tuổi nghỉ hưu, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần thông báo trước cho công ty.
Mặc dù vậy, người lao động vẫn nên có thông báo đến công ty về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động và đưa ra lý do thôi việc của mình để được bảo đảm quyền lợi tốt nhất.