Người lao động hết thời hạn làm việc theo hợp đồng lao động có thể ký bổ sung phụ lục gia hạn để tiếp tục làm việc hay không?
CÔNG TY LUẬT TLT – LIÊN ĐOÀN LUẬT SƯ VIỆT NAM
Căn cứ pháp lý:
- Bộ luật Lao động năm 2019;
- Nghị định số 12/2022/NĐ-CP.
Chúng tôi nhận được câu hỏi như sau:
Em làm kế toán cho công ty nhỏ. Bên công ty có một nhân viên sắp hết thời hạn hợp đồng thì em có thể làm phụ lục gia hạn hợp đồng cho bạn này không?
-
Có thể lập phụ lục gia hạn hợp đồng lao động hay không?
Theo Điều 33 Bộ luật Lao động năm 2019, doanh nghiệp và người lao động có quyền thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động. Việc sửa đổi, bổ sung có thể lập thành phụ lục hoặc lập hợp đồng lao động mới. Nếu không thỏa thuận được thì tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết.
Tuy nhiên, căn cứ Điều 22 Bộ luật Lao động năm 2019 như sau:
Điều 22. Phụ lục hợp đồng lao động
- Phụ lục hợp đồng lao động là bộ phận của hợp đồng lao động và có hiệu lực như hợp đồng lao động.
- Phụ lục hợp đồng lao động quy định chi tiết, sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản của hợp đồng lao động nhưng không được sửa đổi thời hạn của hợp đồng lao động.
Trường hợp phụ lục hợp đồng lao động quy định chi tiết một số điều, khoản của hợp đồng lao động mà dẫn đến cách hiểu khác với hợp đồng lao động thì thực hiện theo nội dung của hợp đồng lao động.
Trường hợp phụ lục hợp đồng lao động sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản của hợp đồng lao động thì phải ghi rõ nội dung điều, khoản sửa đổi, bổ sung và thời điểm có hiệu lực.
Theo quy định trên thời hạn của hợp đồng lao động là một điều khoản cứng, không thể thay đổi. Do vậy, các bên không thể sửa đổi bằng phụ lục hợp đồng lao động.
Do đó, trong câu hỏi cụ thể nêu trên, khi hợp đồng lao động hết hạn mà các bên vẫn muốn tiếp tục quan hệ lao động thì phải ký hợp đồng lao động mới.
-
Xử phạt vi phạm hành chính
Theo quy định trên, việc lập phụ lục hợp đồng để sửa đổi thời hạn của hợp đồng lao động là hành vi trái pháp luật. Doanh nghiệp vi phạm có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 12/2022/NĐ-CP như sau:
Điều 12. Vi phạm quy định về sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng lao động
2. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Sửa đổi thời hạn của hợp đồng bằng phụ lục hợp đồng lao động; không thực hiện đúng quy định về thời hạn thanh toán các khoản về quyền lợi của người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp thôi việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền cho người lao động theo quy định của pháp luật khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật; không hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác đã giữ của người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật; không cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu sau khi chấm dứt hợp đồng lao động theo một trong các mức sau đây:
- a) Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
- b) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
- c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
- d) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
- đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
Cần lưu ý: Mức phạt nêu trên được áp dụng đối với người sử dụng lao động là cá nhân có hành vi vi phạm. Mức phạt đối với tổ chức vi phạm bằng 02 lần mức phạt nêu trên.