Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm.
Căn cứ pháp lý:
- Bộ luật lao động số 10/2012/QH13;
- Luật việc làm số 38/2013/QH13.
-
Đối tượng phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp
Luật việc làm quy định người làm việc theo hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp tại Khoản 1 Điều 43 như sau:
Điều 43. Đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp
1. Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:
a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;
b) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;
c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản này thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp
-
Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp
Căn cứ Điều 49 Luật việc làm, NLĐ quy định tại khoản 1 Điều 43 nêu trên đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Chấm dứt HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc chấm dứt, trừ trường hợp NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ, hợp đồng làm việc trái pháp luật hoặc NLĐ được hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng;
- NLĐ đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc đối với HĐLĐ, hợp đồng làm việc xác định thời hạn và không xác định thời hạn;
- NLĐ đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt HĐLĐ đối với HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng;
- NLĐ đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc;
- NLĐ chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
- Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
- Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
- Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
- Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
- Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
- Chết
-
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp
NLĐ được hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng theo quy định tại Khoản 1 Điều 50 Luật việc làm khi đáp ứng đủ các điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp như đã nêu trên, như sau:
- Trợ cấp thất nghiệp hàng tháng: 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp;
- Tuy nhiên, mức trợ cấp không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với NLĐ thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với NLĐ đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do NSDLĐ quyết định tại thời điểm chấm dứt HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc.
-
Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp
NLĐ dược hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng, nhưng thời gian được hưởng sẽ phụ thuộc vào thời gian tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp. Cụ thể tại Khoản 2 Điều 50 Luật việc làm quy định như sau:
- Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp;
- Cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.