Doanh nghiệp có thể chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động nhưng cần lưu ý về điều kiện cũng như thủ tục điều chuyển.
Bài viết được sự tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Quang Trung
CÔNG TY LUẬT TLT – LIÊN ĐOÀN LUẬT SƯ VIỆT NAM
Căn cứ pháp lý:
- Bộ luật Lao động năm 2019.
Chúng tôi nhận được câu hỏi như sau:
Chào anh chị Luật sư TLT, tôi có một câu hỏi là công ty có 1 người lao động làm việc không hiệu quả do năng lực không còn đáp ứng được yêu cầu mới nên công ty muốn chuyển người này qua làm công việc khác lương thấp hơn. Vậy công ty phải làm thủ tục gì?
Trong quá sản xuất kinh doanh, vì nhiều lý do như kinh tế khó khăn phải thu hẹp sản xuất hoặc người lao động không còn đáp ứng được yêu cầu mới của công việc mà doanh nghiệp mong muốn chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động.
Tuy nhiên, về nguyên tắc, doanh nghiệp và người lao động đều phải tôn trọng và tuân thủ hợp đồng lao động đã giao kết.
Vì vậy, khi chuyển người lao động chuyển sang làm công việc khác, doanh nghiệp cần lưu ý quy định tại Điều 29 Bộ luật Lao động như sau:
Điều 29. Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động
- Khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh thì người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động nhưng không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm; trường hợp chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm thì chỉ được thực hiện khi người lao động đồng ý bằng văn bản.
- Người sử dụng lao động quy định cụ thể trong nội quy lao động những trường hợp do nhu cầu sản xuất, kinh doanh mà người sử dụng lao động được tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động.
- Khi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 03 ngày làm việc, thông báo rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí công việc phù hợp với sức khỏe, giới tính của người lao động.
- Người lao động chuyển sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động được trả lương theo công việc mới. Nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương của công việc cũ thì được giữ nguyên tiền lương của công việc cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% tiền lương của công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu.
- Người lao động không đồng ý tạm thời làm công việc khác so với hợp đồng lao động quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm mà phải ngừng việc thì người sử dụng lao động phải trả lương ngừng việc theo quy định tại Điều 99 của Bộ luật này.
Theo quy định trên:
Doanh nghiệp có quyền chủ động chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động nhưng phải tuân thủ các điều kiện sau:
- Phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 03 ngày làm việc;
- Phải bố trí công việc phù hợp với sức khỏe, giới tính của người lao động;
- Nếu công việc mới có mức lương thấp hơn thì:
- Phải giữ nguyên tiền lương của công việc cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc;
- Sau đó trả lương ít nhất bằng 85% tiền lương của công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu;
- Thời gian chuyển sang làm công việc mới không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 1 năm.
Nếu doanh nghiệp không bảo đảm được các điều kiện nêu trên thì phải thỏa thuận với người lao động để sửa đổi hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động mới.
Trường hợp người lao động không còn đáp ứng được yêu cầu công việc thì doanh nghiệp có thể thực hiện các giải pháp khác như:
- Đào tạo lại người lao động;
- Chuyển sang chế độ ngừng việc;
- Thỏa thuận để chấm dứt hợp đồng lao động;
- Chấm dứt hợp đồng lao động do người lao động không hoàn thành công việc;
- Lên phương án sử dụng lao động để thực hiện cắt giảm lao động.