Công dân, cơ quan, tổ chức phải tôn trọng bản án đã có hiệu lực pháp luật. Người phải thi hành án phải chấp hành nghiêm chỉnh bản án và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thi hành án
CÔNG TY LUẬT TLT – LIÊN ĐOÀN LUẬT SƯ VIỆT NAM
Căn cứ pháp lý:
- Luật Thi hành án dân sự năm 2008, được sửa đổi, bổ sung năm 2014;
- Bộ luật Hình sự năm 2015, được sửa đổi, bổ sung năm 2017;
- Nghị định số 82/2020/NĐ-CP.
Hiến pháp năm 2013 quy định bảo đảm chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm. Tương ứng với mỗi cấp xét xử là bản án, quyết định giải quyết vụ án ở cấp sơ thẩm và cấp phúc thẩm. Theo quy định Bộ luật Tố tụng Dân sự thì:
- Bản án sơ thẩm, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm mà không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm thì có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
- Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Một khi bản án, quyết định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật, thì theo quy định tại Điều 4 Luật Thi hành án dân sự năm 2008, được sửa đổi, bổ sung năm 2014 thì:
cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan trong phạm vi trách nhiệm của mình phải chấp hành nghiêm chỉnh bản án, quyết định và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thi hành án.
Để thi hành bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của tòa án, các cá nhân, tổ chức có quyền tự do, tự nguyện thỏa thuận việc thi hành án, miễn là thỏa thuận đó không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
Nếu không thỏa thuận được thì người được thi hành án có quyền nộp đơn yêu cầu thi hành án đến cơ quan thi hành án dân sự để yêu cầu tổ chức thi hành án.
Vậy nếu người phải thi hành án không thi hành án thì có thể bị xử lý như thế nào?
-
Xử phạt vi phạm hành chính
Có nhiều hành vi có thể bị xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến thi hành bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của tòa án.
Cụ thể, Điều 64 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP quy định các mức phạt tiền vi phạm hành chính trong lĩnh vực thi hành án dân sự như sau:
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
- Không cung cấp thông tin, không giao giấy tờ liên quan đến tài sản bị xử lý để thi hành án theo yêu cầu của người có thẩm quyền thi hành án mà không có lý do chính đáng;
- Không thông báo cho cơ quan thi hành án dân sự khi có thay đổi về địa chỉ, nơi cư trú;
- Không kê khai hoặc kê khai không đầy đủ, không chính xác tài sản, thu nhập, điều kiện thi hành án khi người có thẩm quyền thi hành án yêu cầu;
- Có lời nói, hành động lăng mạ, xúc phạm người thi hành công vụ trong thi hành án dân sự;
- Chống đối, cản trở hoặc xúi giục người khác chống đối, cản trở hoạt động thi hành án dân sự;
- Gây rối trật tự nơi thi hành án hoặc có hành vi khác gây trở ngại cho hoạt động thi hành án dân sự mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
- Không thực hiện công việc phải làm theo bản án, quyết định;
- Không chấm dứt thực hiện công việc không được làm theo bản án, quyết định;
- Trì hoãn thực hiện nghĩa vụ thi hành án trong trường hợp có điều kiện thi hành án;
- Cung cấp chứng cứ sai sự thật cho cơ quan thi hành án dân sự.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
- Làm hư hỏng tài sản để không thực hiện nghĩa vụ thi hành án hoặc để trốn tránh việc kê biên tài sản;
- Phá hủy niêm phong tài sản đã kê biên;
- Không chấp hành quyết định của người có thẩm quyền thi hành án về việc trừ vào thu nhập;
- Không chấp hành quyết định của người có thẩm quyền thi hành án về việc tạm giữ tài sản, giấy tờ liên quan đến việc thi hành án;
- Không chấp hành quyết định của người có thẩm quyền thi hành án về việc tạm dừng đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản;
- Không chấp hành quyết định của người có thẩm quyền thi hành án về việc giao, trả tài sản, giấy tờ thi hành án;
- Không cung cấp thông tin mà không có lý do chính đáng hoặc cung cấp không đúng, không đầy đủ thông tin về tài khoản, thu nhập của người phải thi hành án;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản trở việc cung cấp thông tin về tài khoản, thu nhập của người phải thi hành án và việc phong tỏa, khấu trừ để thi hành án; làm lộ thông tin hoặc lạm dụng thông tin về tài khoản, thu nhập của người phải thi hành án để sử dụng trái phép vào mục đích khác.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
- Tẩu tán tài sản để không thực hiện nghĩa vụ thi hành án hoặc để trốn tránh việc kê biên tài sản;
- Sử dụng trái phép, tiêu dùng, chuyển nhượng, đánh tráo, cất giấu hoặc thay đổi tình trạng tài sản đã kê biên mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
- Chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, cầm cố hoặc có hành vi khác nhằm chuyển quyền sở hữu, sử dụng tài sản bị hạn chế giao dịch theo quy định;
- Hủy hoại tài sản đã kê biên;
- Không chấp hành quyết định của người có thẩm quyền thi hành án về việc thu tiền, tài sản của người phải thi hành án đang do người thứ ba giữ;
- Không thực hiện quyết định thi hành án về việc áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc bản án, quyết định phải thi hành ngay của Tòa án;
- Tiết lộ thông tin để người phải thi hành án chuyển, rút tiền khỏi tài khoản làm ảnh hưởng đến quá trình thi hành án.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
- Không chấp hành quyết định của người có thẩm quyền thi hành án về việc khấu trừ tài khoản, thu giữ giấy tờ có giá của người phải thi hành án;
- Không chấp hành quyết định của người có thẩm quyền thi hành án về việc thu tiền từ hoạt động kinh doanh của người phải thi hành án; về việc thu tiền của người phải thi hành án đang giữ;
- Không chấp hành quyết định của người có thẩm quyền thi hành án về việc kê biên, sử dụng, khai thác quyền sở hữu trí tuệ thuộc quyền sở hữu của người phải thi hành án.
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện quyết định của người có thẩm quyền thi hành án về việc phong tỏa tài khoản, tài sản của người phải thi hành án.
-
Truy cứu trách nhiệm hình sự về tội không chấp hành án
Trường hợp người phải thi hành án có điều kiện để thi hành án nhưng trốn tránh thi hành án, đã bị áp dụng biện pháp cưỡng chế hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội không chấp hành án theo Điều 380 Bộ luật Hình sự năm 2015, được sửa đổi, bổ sung năm 2017 với mức phạt tù lên đến 5 năm như sau:
Khung 1: phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm nếu có điều kiện mà không chấp hành bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nếu:
- Đã bị áp dụng biện pháp cưỡng chế;
- Hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
Khung 2: phạt tù từ 02 năm đến 05 năm nếu thuộc thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Chống lại chấp hành viên hoặc người đang thi hành công vụ;
- Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
- Tẩu tán tài sản.
Hình phạt bổ sung: Ngoài bị phạt tù, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.