Khi chấm dứt hợp đồng lao động sau khi đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, người lao động được nhận trợ cấp thôi việc, trừ một số trường hợp nhất định
CÔNG TY LUẬT TLT – LIÊN ĐOÀN LUẬT SƯ VIỆT NAM
Căn cứ pháp lý:
- Bộ luật Lao động năm 2019;
- Nghị định số 145/2020/NĐ-CP.
Chúng tôi nhận được câu hỏi như sau:
Công ty tôi có thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động với một nhân viên. Người này đã làm việc được 20 tháng, trong đó có 2 tháng thử việc. Công ty em có phải trả trợ cấp thôi việc cho 2 tháng thử việc của người này không?
-
Quyền được nhận trợ cấp thôi việc của người lao động
Trợ cấp thôi việc là một chế độ mà doanh nghiệp phải chi trả cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động trừ một số trường hợp sau đây:
- Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu;
- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật;
- Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
- Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải;
- Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật này;
- Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này;
- Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.
Nếu việc chấm dứt hợp đồng lao động không rơi vào các trường hợp trên thì người lao động được hưởng trợ cấp thôi việc.
Cụ thể, căn cứ Điều 46 Bộ luật Lao động năm 2019, trợ cấp thôi việc được tính toán như sau:
- Người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.
- Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
- Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.
-
Thời gian thử việc có được tính để trả trợ cấp thôi việc?
Theo quy định tại Điều 46 Bộ luật Lao động năm 2019, thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc được tính là tổng thời gian làm việc thực tế, trừ đi các thời gian sau:
- Thời gian có tham gia bảo hiểm thất nghiệp;
- Và thời gian làm việc đã được hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
Ngoài ra, khoản 3 Điều 8 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP có quy định cụ thể như sau:
Điều 8. Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm
3. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trong đó:
- Tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã trực tiếp làm việc; thời gian thử việc; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được người sử dụng lao động trả lương theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà được người sử dụng lao động trả lương; thời gian ngừng việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 111, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114, khoản 1 Điều 115; thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 176 và thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo Điều 128 của Bộ luật Lao động.
- Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian người lao động thuộc diện không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật nhưng được người sử dụng lao động chi trả cùng với tiền lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật về lao động, bảo hiểm thất nghiệp.
- Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng); trường hợp có tháng lẻ ít hơn hoặc bằng 06 tháng được tính bằng 1/2 năm, trên 06 tháng được tính bằng 01 năm làm việc.
Trên thực tế, việc tham gia bảo hiểm thất nghiệp trong thời gian thử việc là tùy theo việc giao kết hợp đồng lao động giữa doanh nghiệp và người lao động. Do vậy, thời gian thử việc cũng có thể được xem xét tính vào tổng thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc. Cụ thể:
- Nếu người lao động không đóng bảo hiểm thất nghiệp trong thời gian thử việc thì sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc cho thời gian này;
- Nếu người lao động có đóng bảo hiểm thất nghiệp cho cả thời gian thử việc thì thời gian thử việc sẽ không được tính hưởng trợ cấp thôi việc.