Các khoản chi tiền lương cho người lao động phải đầy đủ chứng từ hợp pháp thì mới có thể được tính vào chi phí được trừ khi xác định thuế TNDN.
Bài viết được sự tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Quang Trung
CÔNG TY LUẬT TLT – LIÊN ĐOÀN LUẬT SƯ VIỆT NAM
Căn cứ pháp lý:
- Bộ luật Lao động năm 2019;
- Thông tư số 96/2015/TT-BTC.
Chúng tôi nhận được câu hỏi như sau:
Luật sư TLT cho em hỏi, nếu người lao động mà tự nguyện làm thêm giờ nhưng vượt quá số giờ tối đa cho phép thì tiền lương làm thêm giờ trong thời gian vượt quy định có được tính chi phí hợp lý, hợp lệ được trừ không ạ?
Căn cứ Điều 107 Bộ luật Lao động năm 2019, doanh nghiệp và người lao động có quyền thỏa thuận làm thêm giờ. Tuy nhiên số giờ làm thêm của người lao động không được vượt quá 200 giờ trong 1 năm, hoặc không được vượt quá 300 giờ trong 1 năm trong một số trường hợp nhất định.
Việc khống chế thời lượng tối đa được làm thêm nhằm bảo đảm sức khỏe cho người lao động. Do vậy, việc doanh nghiệp cho phép người lao động làm thêm giờ vượt quá thời gian tối đa nêu trên là trái pháp luật mặc dù người lao động tự nguyện.
Căn cứ Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 96/2015/TT-BTC, để được tính vào chi phí được trừ thuế TNDN thì khoản chi phải có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định pháp luật.
Do đó, tiền lương trả cho người lao động cho thời gian làm thêm vượt quá 200 giờ trong 1 năm hoặc 300 giờ trong 1 năm sẽ không được chấp nhận là khoản chi được trừ khi xác định thuế TNDN.