Doanh nghiệp phải tuân thủ hợp đồng lao động đã giao kết. Trường hợp có điều chỉnh thời gian làm việc và tiền lương thì nên thỏa thuận với người lao động.
CÔNG TY LUẬT TLT – LIÊN ĐOÀN LUẬT SƯ VIỆT NAM
Căn cứ pháp lý:
- Bộ luật Lao động năm 2019;
- Nghị định số 12/2022/NĐ-CP.
Do khó khăn chung của nền kinh tế, nhiều doanh nghiệp bị suy giảm đơn hàng, dẫn đến không đủ việc làm cho người lao động. Một số doanh nghiệp chọn giải pháp cho người lao động nghỉ việc luân phiên. Vậy doanh nghiệp có được cắt giảm lương nhân viên trong trường hợp này không?
-
Công ty tự cho nhân viên tạm thời nghỉ việc được không? có phải trả lương không?
Về nguyên tắc, doanh nghiệp phải tuân thủ hợp đồng lao động đã giao kết với người lao động, do đó doanh nghiệp không được phép tự ý cho người lao động nghỉ việc không lương để chờ việc.
Khi doanh nghiệp cho người lao động tạm thời nghỉ việc thì cần xem xét nguyên nhân dẫn đến sự việc.
Căn cứ Điều 99 Bộ luật Lao động năm 2019 như sau:
Điều 99. Tiền lương ngừng việc
- Trường hợp phải ngừng việc, người lao động được trả lương như sau:
- Nếu do lỗi của người sử dụng lao động thì người lao động được trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động;
- Nếu do lỗi của người lao động thì người đó không được trả lương; những người lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc thì được trả lương theo mức do hai bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu;
- Nếu vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động hoặc do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế thì hai bên thỏa thuận về tiền lương ngừng việc như sau:
- Trường hợp ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở xuống thì tiền lương ngừng việc được thỏa thuận không thấp hơn mức lương tối thiểu;
- Trường hợp phải ngừng việc trên 14 ngày làm việc thì tiền lương ngừng việc do hai bên thỏa thuận nhưng phải bảo đảm tiền lương ngừng việc trong 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối thiểu.
Theo quy định trên, trường hợp do nền kinh tế suy thoái làm cho doanh nghiệp không có việc làm cho người lao động thì có thể coi đây là lý do kinh tế theo quy định tại khoản 3 Điều 99 Bộ luật Lao động năm 2019 nêu trên.
Theo đó, doanh nghiệp có thể thỏa thuận tiền lương ngừng việc với người lao động, nhưng phải đảm bảo mức lương tối thiểu như sau:
- Nếu ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở xuống: tiền lương ngừng việc không được thấp hơn lương tối thiểu;
- Nếu ngừng việc trên 14 ngày làm việc: tiền lương ngừng việc trong 14 ngày đầu tiên không thấp hơn lương tối thiểu.
Nếu doanh nghiệp cho người lao động ngừng việc mà không trả hoặc trả không đủ tiền lương ngừng việc thì người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt hành chính từ 5 đến 50 triệu đồng, tùy vào số người lao động bị xâm phạm quyền lợi theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định số 12/2022/NĐ-CP.
-
Công ty có được chuyển nhân viên làm việc khác không?
Căn cứ khoản 1 Điều 29 Bộ luật Lao động năm 2019 như sau:
Điều 29. Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động
- Khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh thì người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động nhưng không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm; trường hợp chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm thì chỉ được thực hiện khi người lao động đồng ý bằng văn bản.
Người sử dụng lao động quy định cụ thể trong nội quy lao động những trường hợp do nhu cầu sản xuất, kinh doanh mà người sử dụng lao động được tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động.
Theo quy định trên, doanh nghiệp chỉ được chuyển người lao động làm việc khác so với công việc trong hợp đồng lao động nếu:
- Doanh nghiệp gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước;
- Do nhu cầu sản xuất, kinh doanh. Trường hợp này phải được ghi rõ trong nội quy lao động.
Như vậy, nếu do kinh doanh khó khăn, thiếu đơn hàng mà doanh nghiệp muốn chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động thì trong nội quy lao động phải quy định cụ thể tình huống này.
Cần lưu ý:
- Thời gian chuyển người lao động sang làm công việc khác không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm;
- Nếu luân chuyển người lao động quá thời gian nêu trên thì phải được người lao động đồng ý bằng văn bản.