Hợp đồng lao động là một căn cứ pháp lý để người lao động thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình trong quá trình làm việc
CÔNG TY LUẬT TLT – LIÊN ĐOÀN LUẬT SƯ VIỆT NAM
Căn cứ pháp lý:
- Bộ luật Lao động năm 2019;
- Nghị định số 12/2022/NĐ-CP.
Chúng tôi nhận được câu hỏi của khách hàng như sau: công ty em có tuyển một số nhân viên vào làm việc từ đầu năm 2022, có trả lương và đóng bảo hiểm xã hội đầy đủ. Nhưng đến nay vẫn chưa ký hợp đồng lao động. Vậy công ty có vi phạm gì không, vì nhân viên cũng không yêu cầu phải làm hợp đồng lao động?
-
Công ty không ký hợp đồng lao động với nhân viên được không?
Hợp đồng lao động là một căn cứ pháp lý để doanh nghiệp và người lao động thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình trong quá trình người lao động làm việc.
Cụ thể, Căn cứ Điều 13 Bộ luật Lao động năm 2019, hợp đồng lao động được quy định như sau:
Điều 13. Hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.
Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.
2. Trước khi nhận người lao động vào làm việc thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động.
Theo quy định trên, việc giao kết hợp đồng lao động là bắt buộc khi doanh nghiệp nhận người lao động vào làm việc.
Trên thực tế, nhiều doanh nghiệp sử dụng nhiều tên gọi hợp đồng khác nhau khi nhận các cá nhân vào làm việc. Nhưng nếu quá trình thực hiện công việc mà có trả công, trả tiền lương, đồng thời doanh nghiệp có quản lý, điều hành, giám sát cá nhân làm việc thì hợp đồng đó được coi là hợp đồng lao động
-
Hợp đồng lao động có phải ký bằng văn bản?
Căn cứ Điều 14 Bộ luật Lao động năm 2019, hợp đồng lao động có thể được giao kết bằng lời nói hoặc bằng văn bản.
Cụ thể như sau:
Điều 14. Hình thức hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.
2. Hai bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18, điểm a khoản 1 Điều 145 và khoản 1 Điều 162 của Bộ luật này.
Theo quy định trên, doanh nghiệp phải ký hợp đồng lao động bằng văn bản trong những trường hợp sau:
- Hợp đồng có thời hạn từ 01 tháng trở lên;
- Hợp đồng lao động giao kết với người đại diện của một nhóm người lao động;
- Hợp đồng lao động tuyển người chưa đủ 15 tuổi vào làm việc;
- Hợp đồng lao động tuyển người giúp việc trong gia đình.
Ngoài các trường hợp trên, thì hợp đồng lao động có thể xác lập bằng lời nói.
Do vậy, trong trường hợp câu hỏi nêu trên, cho dù người lao động không yêu cầu phải có hợp đồng lao động bằng văn bản. Nhưng doanh nghiệp vẫn phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người lao động.
-
Công ty không ký hợp đồng lao động thì bị xử lý không?
Như đã nêu ở trên, việc giao hết hợp đồng lao động là bắt buộc. Với những trường hợp bắt buộc phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản mà người sử dụng lao động vi phạm thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 12/2022/NĐ-CP như sau:
Điều 9. Vi phạm quy định về giao kết hợp đồng lao động
1. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi: giao kết hợp đồng lao động không bằng văn bản với người lao động làm công việc có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên; giao kết hợp đồng lao động không bằng văn bản với người được ủy quyền giao kết hợp đồng cho nhóm người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên làm công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng quy định tại khoản 2 Điều 18 của Bộ luật Lao động; giao kết không đúng loại hợp đồng lao động với người lao động; giao kết hợp đồng lao động không đầy đủ các nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc người sử dụng lao động giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người lao động khi có hành vi giao kết hợp đồng lao động không bằng văn bản với người lao động làm công việc có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc người sử dụng lao động giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người được ủy quyền giao kết hợp đồng lao động cho nhóm người lao động làm công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng khi có hành vi không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người được ủy quyền giao kết hợp đồng lao động cho nhóm người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên làm công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng quy định tại khoản 2 Điều 18 của Bộ luật Lao động được quy định tại khoản 1 Điều này;
Cần lưu ý: Mức phạt nêu trên được áp dụng đối với cá nhân vi phạm. Nếu tổ chức có hành vi vi phạm thì mức phạt tiền là gấp 02 lần so với mức phạt nêu trên.