Trước khi tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật lao động. Người sử dụng lao động gửi thông báo bằng văn bản về việc tham dự cuộc họp xử lý kỷ luật lao động cho người lao động, tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.
Căn cứ pháp lý:
- Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13;
- Nghị định số 05/2015/NĐ-CP.
Việc áp dụng một hình thức kỷ luật lao động có ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của người lao động. Vì vậy, pháp luật lao động quy định trình tự thủ tục chặt chẽ buộc người sử dụng lao động phải tuân thủ để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người lao động.
-
Doanh nghiệp phải thông báo trước 5 ngày bằng văn bản cho người lao động về cuộc họp xử lý kỷ luật lao động
Căn cứ Khoản 1 Điều 123 Bộ luật Lao động, nguyên tắc xử lý kỷ luật lao động được quy định như sau:
“Điều 123. Nguyên tắc, trình tự xử lý kỷ luật lao động
1. Việc xử lý kỷ luật lao động được quy định như sau:
a) Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động;
b) Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở;
c) Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa; trường hợp là người dưới 18 tuổi thì phải có sự tham gia của cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật;
d) Việc xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản”
Căn cứ Khoản 1 Điều 30 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP:
“Điều 30. Trình tự xử lý kỷ luật lao động
Trình tự xử lý kỷ luật lao động tại Điều 123 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:
1. Người sử dụng lao động gửi thông báo bằng văn bản về việc tham dự cuộc họp xử lý kỷ luật lao động cho Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành công đoàn cấp trên cơ sở nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở, người lao động, cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật của người lao động dưới 18 tuổi ít nhất 5 ngày làm việc trước khi tiến hành cuộc họp.
Như vậy, do ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi người lao động. Do đó, khi xử lý kỷ luật lao động, phải có sự tham gia của người lao động.
NSDLĐ phải thông báo bằng văn bản đến NLĐ về cuộc họp xử lý kỷ luật lao động ít nhất 05 ngày làm việc.
Pháp luật không có quy định nào về việc NSDLĐ được miễn thông báo nếu NLĐ từ bỏ quyền được thông báo của mình. Vì vậy NSDLĐ mặc nhiên phải thông báo trước cho NLĐ dù NLĐ không yêu cầu hoặc NLĐ đồng ý tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật lao động mà không cần báo trước.
-
Có bắt buộc thông báo trước 5 ngày đối với thông báo lần thứ 2 và thứ 3
Căn cứ Khoản 2 Điều 30 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP:
“Điều 30. Trình tự xử lý kỷ luật lao động
Trình tự xử lý kỷ luật lao động tại Điều 123 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:
2. Cuộc họp xử lý kỷ luật lao động được tiến hành khi có mặt đầy đủ các thành phần tham dự được thông báo theo quy định tại Khoản 1 Điều này. Trường hợp người sử dụng lao động đã 03 lần thông báo bằng văn bản, mà một trong các thành phần tham dự không có mặt thì người sử dụng lao động tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật lao động, trừ trường hợp người lao động đang trong thời gian không được xử lý kỷ luật quy định tại Khoản 4 Điều 123 của Bộ luật Lao động”
Theo quy định trên, nếu thành phần tham dự được thông báo tham gia xử lý kỷ luật lao động không có mặt đầy đủ thì NSDLĐ phải tiếp tục gửi thông báo bằng văn bản đến những thành phần này lần thứ 2 và lần thứ 3 về cuộc họp xử lý kỷ luật trước ít nhất 5 ngày làm việc.
Nếu đã thông báo đủ 3 lần bằng văn bản mà vẫn không đủ thành phần dự họp theo quy định pháp luật thì NSDLĐ có quyền tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật lao động, trừ trường hợp đang trong thời gian mà NSDLĐ không được xử lý kỷ luật NLĐ được quy định tại Khoản 4 Điều 123 Bộ luật Lao động:
“Điều 123. Nguyên tắc, trình tự xử lý kỷ luật lao động
4. Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây:
a) Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;
b) Đang bị tạm giữ, tạm giam;
c) Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 Điều 126 của Bộ luật này;
d) Lao động nữ có thai, nghỉ thai sản; người lao động nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi.”