Doanh nghiệp có quyền xử lý kỷ luật lao động nếu người lao động vi phạm nội quy lao động, nhưng phải tiến hành trong thời hạn nhất định
CÔNG TY LUẬT TLT – LIÊN ĐOÀN LUẬT SƯ VIỆT NAM
Căn cứ pháp lý:
- Bộ luật Dân sự năm 2015;
- Bộ luật Lao động năm 2019;
- Nghị định số 145/2020/NĐ-CP.
Xử lý kỷ luật lao động và việc doanh nghiệp thực hiện các thủ tục theo quy định pháp luật để xem xét hành vi vi phạm nội quy lao động hoặc các hành vi vi phạm khác do pháp luật quy định. Từ đó áp dụng chế tài đối với người lao động như:
- Khiển trách.
- Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng.
- Cách chức.
- Sa thải.
Do việc xử lý kỷ luật lao động có thể ảnh hưởng đến quyền lợi của người lao động. Do vậy, việc xử lý kỷ luật lao động phải tuân thủ các nguyên tắc nhất định.
-
Thời hạn xử lý kỷ luật lao động là bao lâu?
Điều 123 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định về thời hiệu xử lý kỷ luật như sau:
Điều 123. Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động
1. Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 06 tháng kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm; trường hợp hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động thì thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 12 tháng.
2. Khi hết thời gian quy định tại khoản 4 Điều 122 của Bộ luật này, nếu hết thời hiệu hoặc còn thời hiệu nhưng không đủ 60 ngày thì được kéo dài thời hiệu để xử lý kỷ luật lao động nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên.
3. Người sử dụng lao động phải ban hành quyết định xử lý kỷ luật lao động trong thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Căn cứ Điều 152 Bộ luật Dân sự năm 2015 liên quan đến thời hiệu như sau:
Điều 152. Hiệu lực của thời hiệu hưởng quyền dân sự, miễn trừ nghĩa vụ dân sự
Trường hợp pháp luật quy định cho các chủ thể được hưởng quyền dân sự hoặc được miễn trừ nghĩa vụ dân sự theo thời hiệu thì chỉ sau khi thời hiệu đó kết thúc, việc hưởng quyền dân sự hoặc miễn trừ nghĩa vụ dân sự mới có hiệu lực.
Như vậy, theo các quy định trên, ngoại trừ một số trường hợp riêng quy định tại khoản 4 Điều 122 Bộ luật Lao động năm 2019 thì thời hạn chung để xử lý kỷ luật lao động tùy thuộc vào tính chất của hành vi vi phạm, cụ thể như sau:
- Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 6 tháng kể từ khi xảy ra hành vi vi phạm;
- Đối với hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, bí mật công nghệ, kinh doanh thì thời hiệu xử lý kỷ luật là 12 tháng.
Nếu hành vi vi phạm kỷ luật lao động đã xảy ra, mà hết thời hạn nêu trên doanh nghiệp vẫn chưa thực hiện xử lý kỷ luật lao động và ban hành quyết định xử lý kỷ luật thì doanh nghiệp không được tiến hành xử lý kỷ luật đối với hành vi vi phạm đã thực hiện.
-
Nguyên tắc xử lý kỷ luật lao động
Khi xử lý kỷ luật lao động, doanh nghiệp phải đảm bảo tuân thủ 5 nguyên tắc được quy định tại Điều 122 Bộ luật Lao động năm 2019 như sau:
Nguyên tắc 1:
- Doanh nghiệp phải chứng minh được lỗi của người lao động;
- Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xử lý kỷ luật là thành viên;
- Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc tổ chức đại diện người lao động bào chữa; trường hợp là người chưa đủ 15 tuổi thì phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật;
- Việc xử lý kỷ luật lao động phải được ghi thành biên bản.
Nguyên tắc 2: Không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động.
Nguyên tắc 3: Khi một người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất.
Nguyên tắc 4: Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây:
- Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;
- Đang bị tạm giữ, tạm giam;
- Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 của Bộ luật Lao động năm 2019;
- Người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Nguyên tắc 5: Không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.
Cần lưu ý: Ở nguyên tắc thứ 4, khi hết thời gian xảy ra các sự kiện trong nguyên tắc này, nếu hết thời hiệu xử lý kỷ luật hoặc còn thời hiệu nhưng không đủ 60 ngày thì thời hiệu được kéo dài để xử lý kỷ luật lao động nhưng cũng không được quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian xảy ra các sự kiện này.
-
Trình tự xử lý kỷ luật lao động
Căn cứ Điều 70 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP như sau:
Điều 70. Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động
Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động tại khoản 6 Điều 122 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:
1. Khi phát hiện người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật lao động tại thời điểm xảy ra hành vi vi phạm, người sử dụng lao động tiến hành lập biên bản vi phạm và thông báo đến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động là thành viên, người đại diện theo pháp luật của người lao động chưa đủ 15 tuổi. Trường hợp người sử dụng lao động phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật lao động sau thời điểm hành vi vi phạm đã xảy ra thì thực hiện thu thập chứng cứ chứng minh lỗi của người lao động.
2. Trong thời hiệu xử lý kỷ luật lao động quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 123 của Bộ luật Lao động, người sử dụng lao động tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động như sau:
a) Ít nhất 05 ngày làm việc trước ngày tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động, người sử dụng lao động thông báo về nội dung, thời gian, địa điểm tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật lao động, họ tên người bị xử lý kỷ luật lao động, hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật lao động đến các thành phần phải tham dự họp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động, bảo đảm các thành phần này nhận được thông báo trước khi diễn ra cuộc họp;
b) Khi nhận được thông báo của người sử dụng lao động, các thành phần phải tham dự họp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động phải xác nhận tham dự cuộc họp với người sử dụng lao động. Trường hợp một trong các thành phần phải tham dự không thể tham dự họp theo thời gian, địa điểm đã thông báo thì người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận việc thay đổi thời gian, địa điểm họp; trường hợp hai bên không thỏa thuận được thì người sử dụng lao động quyết định thời gian, địa điểm họp;
c) Người sử dụng lao động tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động theo thời gian, địa điểm đã thông báo quy định tại điểm a, điểm b khoản này. Trường hợp một trong các thành phần phải tham dự họp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động không xác nhận tham dự cuộc họp hoặc vắng mặt thì người sử dụng lao động vẫn tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động.
3. Nội dung cuộc họp xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản, thông qua trước khi kết thúc cuộc họp và có chữ ký của người tham dự cuộc họp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động, trường hợp có người không ký vào biên bản thì người ghi biên bản nêu rõ họ tên, lý do không ký (nếu có) vào nội dung biên bản.
4. Trong thời hiệu xử lý kỷ luật lao động quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 123 của Bộ luật Lao động, người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động ban hành quyết định xử lý kỷ luật lao động và gửi đến các thành phần phải tham dự quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động.
Theo quy định trên, có thể tóm lược trình tự xử lý kỷ luật qua các bước như sau:
- Lập biên bản vi phạm tại thời điểm xảy ra hành vi vi phạm. Nếu hành vi vi phạm đã xảy ra, nhưng sau đó doanh nghiệp mới phát hiện thì doanh nghiêp phải thu thập chứng cứ chứng minh lỗi của người lao động;
- Thông báo về hành vi vi phạm đến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động là thành viên, người đại diện theo pháp luật của người lao động chưa đủ 15 tuổi;
- Thông báo về cuộc họp xử lý ký luật lao động đến các thành phần phải tham dự họp ít nhất 05 ngày làm việc trước ngày tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật lao động. Thông báo phải có: nội dung, thời gian, địa điểm tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật lao động, họ tên người bị xử lý kỷ luật lao động, hành vi vi phạm;
- Tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật lao động. Nếu một trong các thành phần phải tham dự họp quy định mà vắng mặt thì doanh nghiệp vẫn tiến hành họp;
- Lập biên bản cuộc họp và thông qua trước khi kết thúc cuộc họp và có chữ ký của người tham dự cuộc họp. Nếu có người không ký vào biên bản thì người ghi biên bản nêu rõ họ tên, lý do không ký (nếu có) vào nội dung biên bản;
- Ban hành quyết định xử lý kỷ luật lao động và gửi đến các thành phần phải tham dự cuộc họp xử lý kỷ luật lao động.