Bảo hiểm bắt buộc trách nhiêm dân sự của chủ xe cơ giới có đối tượng được bảo hiểm là trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba
CÔNG TY LUẬT TLT – LIÊN ĐOÀN LUẬT SƯ VIỆT NAM
Căn cứ pháp lý:
- Nghị định số 03/2021/NĐ-CP.
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới sẽ phát huy tác dụng trong trường hợp chủ xe cơ giới không may gây ra tai nạn cho người khác khi tham gia giao thông. Theo đó, chủ xe cơ giới sẽ được doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường cho số tiền mà chủ xe cơ giới đã bồi thường hoặc sẽ phải bồi thường cho người bị thiệt hại.
Tuy nhiên, để được bồi thường thì chủ xe cơ giới phải thực hiện thủ tục theo quy định pháp luật.
-
Thời hạn yêu cầu bồi thường
Căn cứ khoản 1, 2 Điều 16 Nghị định số 03/2021/NĐ-CP như sau:
Điều 16. Thời hạn yêu cầu, thanh toán bồi thường
1. Thời hạn yêu cầu bồi thường là 1 năm kể từ ngày xảy ra tai nạn, trừ trường hợp chậm trễ do nguyên nhân khách quan và bất khả kháng theo quy định của pháp luật.
2. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày xảy ra tai nạn (trừ trường hợp bất khả kháng), bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm phải gửi thông báo tai nạn bằng văn bản hoặc thông qua hình thức điện tử cho doanh nghiệp bảo hiểm.
Theo quy định trên, tương tự các loại bảo hiểm khác, để bắt đầu quá trình yêu cầu bồi thường bảo hiểm, chủ xe cơ giới phải có thông báo đến doanh nghiệp bảo hiểm để đưa ra yêu cầu của mình. Thời hạn thông báo là 5 ngày làm việc kể từ ngày xảy ra tai nạn trừ trường hợp bất khả kháng, bằng một trong hai hình thức: bằng văn bản hoặc điện tử.
Trong khi đó, thời hạn yêu cầu bồi thường bảo hiểm là 1 năm. Vì vậy, người mua bảo hiểm, người được bảo hiểm có thể chậm trễ trong việc thông báo tai nạn.
Tuy nhiên, nếu chậm trễ thông báo tai nạn, doanh nghiệp bảo hiểm có quyền giảm trừ tối đa 5% số tiền bồi thường bảo hiểm cho thiệt hại tài sản theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định số 03/2021/NĐ-CP như sau:
Điều 19. Quyền của doanh nghiệp bảo hiểm
Ngoài các quyền theo quy định tại Luật Kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm có quyền:
2. Giảm trừ tối đa 5% số tiền bồi thường thiệt hại đối với tài sản trong trường hợp bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm không thông báo tai nạn cho doanh nghiệp bảo hiểm theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định này hoặc sau khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phát hiện trong quá trình thực hiện hợp đồng bảo hiểm, bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm không thực hiện nghĩa vụ thông báo khi có sự thay đổi những yếu tố làm cơ sở để tính phí bảo hiểm, dẫn đến tăng các rủi ro được bảo hiểm.
Cần lưu ý: nếu hết thời hạn nêu trên mà chủ xe cơ giới mới đưa ra yêu cầu bồi thường mà không có nguyên nhân khách quan hoặc bất khả kháng thì doanh nghiệp bảo hiểm có quyền không xem xét bồi thường.
-
Chủ xe cơ giới phải nộp hồ sơ gồm những gì?
Sau khi đã thông báo tai nạn, người mua bảo hiểm, người được bảo hiểm sẽ được doanh nghiệp bảo hiểm hướng dẫn các biện pháp đảm bảo an loàn, đề phòng hạn chế thiệt hại về người và tài sản, hướng dẫn hồ sơ, thủ tục yêu cầu bồi thường bảo hiểm.
Người mua bảo hiểm, người được bảo hiểm phải gửi đầy đủ hồ sơ yêu cầu bồi thường đến doanh nghiệp bảo hiểm. Căn cứ khoản 1, 2, 3 Điều 15 Nghị định số 03/2021/NĐ-CP người mua bảo hiểm, người được bảo hiểm phải cung cấp các tài liệu bao gồm:
- Tài liệu liên quan đến xe, người lái xe…;
- Tài liệu chứng minh thiệt hại về sức khỏe, tính mạng…;
- Tài liệu chứng minh thiệt hại đối với tài sản…
Ngoài ra, trong quá trình giải quyết yêu cầu bồi thường, doanh nghiệp bảo hiểm và người mua bảo hiểm, người được bảo hiểm phải lập biên bản giám định xác định nguyên nhân và mức độ tổn thất trên cơ sở sự thống nhất giữa các bên để làm căn cứ giải quyết quyền lợi bảo hiểm. Việc không thống nhất được các nội dung này có thể dẫn đến tranh chấp hợp đồng bảo hiểm.