Người sử dụng lao động có nghĩa vụ trả tiền lương đầy đủ và đúng hạn cho người lao động, đồng thời phải gánh chịu nhiều rủi ro nếu vi phạm
CÔNG TY LUẬT TLT – LIÊN ĐOÀN LUẬT SƯ VIỆT NAM
Căn cứ pháp lý:
- Bộ luật Lao động năm 2019;
- Nghị định số 12/2022/NĐ-CP.
Chúng tôi nhận được câu hỏi như sau:
Em làm nhân viên phục vụ nhà hàng. Công việc của em làm ca ngày, nhưng chủ nhà hàng thường xuyên yêu cầu em làm thêm để chờ người làm ca đêm. Quản lý nói sẽ trả lương thêm, nhưng chỉ được một thời gian thì không trả đủ. Em muốn biết nhà hàng có sai phạm gì không để em tính?
-
Nghĩa vụ trả lương của người sử dụng lao động
Về nguyên tắc, người sử dụng lao động có nghĩa vụ trả lương đầy đủ và đúng hạn theo thỏa thuận tại hợp đồng lao động và quy định pháp luật.
Căn cứ khoản 1 Điều 94 Bộ luật Lao động năm 2019 như sau:
Điều 94. Nguyên tắc trả lương
- Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động. Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp.
Căn cứ Điều 97 Bộ luật Lao động năm 2019 về kỳ hạn trả lương như sau:
Điều 97. Kỳ hạn trả lương
- Người lao động hưởng lương theo giờ, ngày, tuần thì được trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc hoặc được trả gộp do hai bên thỏa thuận nhưng không quá 15 ngày phải được trả gộp một lần.
- Người lao động hưởng lương theo tháng được trả một tháng một lần hoặc nửa tháng một lần. Thời điểm trả lương do hai bên thỏa thuận và phải được ấn định vào một thời điểm có tính chu kỳ.
- Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thỏa thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.
- Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày; nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương.
Theo các quy định trên, người sử dụng lao động phải trả lương theo định kỳ, theo khoán, theo năng suất, hoặc theo thỏa thuận khác. Đồng thời người sử dụng lao động phải trả lương đầy đủ và đúng hạn cho người lao động.
Do vậy, trường hợp câu hỏi cụ thể nêu trên, quản lý nhà hàng yêu cầu người lao động làm thêm giờ và có thỏa thuận trả thêm tiền lương nhưng thực tế không trả lương đầy đủ là có hành vi vi phạm quy định pháp luật nêu trên.
-
Chế tài nếu người sử dụng lao động trả lương không đầy đủ
a. Phải trả thêm tiền lãi
Căn cứ khoản 4 Điều 97 Bộ luật Lao động năm 2019 nêu trên, người sử dụng lao động mà trả lương trễ hạn thì phải trả thêm tiền lãi cho người lao động. Với mức lãi suất là:
Lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương.
b. Bị xử phạt vi phạm hành chính
Người sử dụng lao động không trả, hoặc không trả đầy đủ tiền lương sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định số 12/2022/NĐ-CP như sau:
Điều 17. Vi phạm quy định về tiền lương
Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi:
- Trả lương không đúng hạn theo quy định của pháp luật;
- Không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
- Không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm việc vào ban đêm;
- Không trả hoặc trả không đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật;
- Hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động;
- Ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định;
- Khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật;
- Không trả hoặc trả không đủ tiền lương theo quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động hoặc trong thời gian đình công;
- Không trả hoặc trả không đủ tiền lương của người lao động trong những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm khi người lao động thôi việc, bị mất việc làm;
- Không tạm ứng hoặc tạm ứng không đủ tiền lương cho người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo quy định của pháp luật;
- Không trả đủ tiền lương cho người lao động cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc trong trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động.
Theo một trong các mức sau đây:
- a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
- b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
- c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
- d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
- đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
- Lưu ý: Theo quy định pháp luật, người sử dụng lao động có thể là tổ chức hoặc cá nhân. Do vậy:
Mức phạt nêu trên được áp dụng đối với cá nhân có hành vi vi phạm; - Tổ chức có hành vi vi phạm thì mức phạt bằng 2 lần mức phạt nêu trên.