Việc điều động người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động cần đảo bảo đúng thủ tục và tuân thủ điều kiện nhất định
CÔNG TY LUẬT TLT – LIÊN ĐOÀN LUẬT SƯ VIỆT NAM
Căn cứ pháp lý:
- Bộ luật Lao động năm 2019.
Chúng tôi nhận được câu hỏi của khách hàng như sau: Công ty tôi có chuyển một nhân viên văn phòng sang làm việc ở kho, cũng làm công việc giấy tờ, không phải khuân vác hàng hóa nặng nhọc. Nhân viên này không đồng ý nên sau khi xuống kho là được một tuần thì họ bỏ việc không thấy vào công ty đã hơn tuần nay. Công ty làm như vậy đúng không? người lao động bỏ việc thì làm thế nào?
-
Muốn điều người lao động sang làm việc khác cần phải làm gì?
Theo Bộ luật Lao động năm 2019, trong quan hệ lao động, doanh nghiệp (người sử dụng lao động) có quyền quản lý, điều hành, giám sát việc thực hiện hợp đồng lao động của nhân viên (người lao động).
Tuy nhiên, một nguyên tắc chung của pháp luật dân sự là các bên trong hợp đồng phải tôn trọng và tuân thủ các thỏa thuận đã giao kết.
Vì vậy, để đảm bảo đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, cũng như đảm bảo quyền lợi của người lao động theo hợp đồng lao động đã giao kết, doanh nghiệp có thể điều động người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động, nhưng phải tuân thủ một số yêu cầu nhất định.
Cụ thể, căn cứ Điều 29 Bộ luật Lao động năm 2019 như sau:
Điều 29. Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động
1. Khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh thì người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động nhưng không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm; trường hợp chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm thì chỉ được thực hiện khi người lao động đồng ý bằng văn bản.
Người sử dụng lao động quy định cụ thể trong nội quy lao động những trường hợp do nhu cầu sản xuất, kinh doanh mà người sử dụng lao động được tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động.
2. Khi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 03 ngày làm việc, thông báo rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí công việc phù hợp với sức khỏe, giới tính của người lao động.
3. Người lao động chuyển sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động được trả lương theo công việc mới. Nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương của công việc cũ thì được giữ nguyên tiền lương của công việc cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% tiền lương của công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu.
4. Người lao động không đồng ý tạm thời làm công việc khác so với hợp đồng lao động quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm mà phải ngừng việc thì người sử dụng lao động phải trả lương ngừng việc theo quy định tại Điều 99 của Bộ luật này.
Theo quy định trên, một số điều kiện cụ thể để doanh nghiệp có thể điều động người lao động làm công việc khác như sau:
-
Phải có lý do điều chuyển lao động dưới đây
- Có khó khăn đột xuất do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, áp dụng biện pháp ngăn ngừa;
- Cần phải khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
- Do sự cố điện, nước;
- hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh.
-
Thời hạn điều chuyển lao động
- Không quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm;
- Nếu điều chuyển quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm thì phải có văn bản đồng ý của người lao động.
-
Phải báo trước ít nhất 03 ngày làm việc cho người lao động biết về thời hạn làm tạm thời
-
Phải bố trí công việc phù hợp với sức khỏe, giới tính của người lao động
-
Phải đảm bảo tiền lương của công việc mới của người lao động
- Nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương của công việc cũ thì phải giữ nguyên tiền lương của công việc cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc;
- Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% tiền lương của công việc cũ;
- Tiền lương công việc mới không được thấp hơn mức lương tối thiểu.
-
Nhân viên bỏ việc không vào công ty thì làm thế nào?
Trong câu hỏi thực tế nêu, không thể hiện rõ việc doanh nghiệp khi điều chuyển người lao động sang làm công việc khác có trả lương tuân thủ theo quy định tại Điều 29 Bộ luật Lao động năm 2019 đã nêu trên hay không.
Do vậy, cần đặt ra 2 trường hợp như sau:
-
Nếu doanh nghiệp không tuân thủ trả lương công việc mới theo quy định tại Điều 29 Bộ luật Lao động năm 2019
Trường hợp này do doanh nghiệp vi phạm quy định về trả lương, nên người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước theo quy định tại Điều 35 Bộ luật Lao động năm 2019 như sau:
Điều 35. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:
b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;
-
Nếu doanh nghiệp trả lương công việc mới theo đúng quy định tại Điều 29 Bộ luật Lao động năm 2019
Trường hợp này, do người lao động không đến làm việc hơn một tuần mà không có lý do chính đáng, nếu thời gian này đã đủ 5 ngày làm việc thì doanh nghiệp có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước theo quy định tại Điều 36 Bộ luật Lao động năm 2019 như sau:
Điều 36. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:
e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
3. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại điểm d và điểm e khoản 1 Điều này thì người sử dụng lao động không phải báo trước cho người lao động.