Thực tế có nhiều trường hợp người lao động đang làm việc theo HĐLD tại doanh nghiệp, vì lý do nào đó đột nhiên nghỉ việc mà không có bất kỳ thông báo nào cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần làm gì khi gặp tình huống này để đảm bảo thực hiện đúng quy định pháp luật?
Căn cứ pháp lý:
- Bộ luật lao động số 10/2012/QH13.
Xem thêm:
Hiện nay, khi gặp trường hợp nêu trên, một số doanh nghiệp xác định rằng NLĐ đã đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật, vì vậy đã xử lý bằng cách ban hành quyết định đơn phương chấm dứt HĐLĐ với NLĐ. Việc thực hiện như trên có phù hợp quy định pháp luật hay không?
Căn cứ Điều 37 Bộ luật lao động, quy định những trường hợp NLĐ được quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ như sau:
1. NLĐ làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong HĐLĐ;
b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong HĐLĐ;
c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;
d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện HĐLĐ;
đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;
e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;
g) NLĐ bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.
2. Khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ theo quy định tại khoản 1 Điều này, NLĐ phải báo cho NSDLĐ biết trước:
a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;
b) Ít nhất 30 ngày nếu là HĐLĐ xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;
c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho NSDLĐ được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
3. NLĐ việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ, nhưng phải báo cho NSDLĐ biết trước ít nhất 45 ngày …
Đồng thời, căn cứ Điều 41 Bộ luật lao động về đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật
Đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật là các trường hợp chấm dứt HĐLĐ không đúng quy định tại các điều 37, 38 và 39 của Bộ luật này
Một số doanh nghiệp cho rằng NLĐ tự ý bỏ việc không có lý do là không thuộc các trường hợp NLĐ được quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ được quy định tại Điều 37 nêu trên, do đó, căn cứ Điều 41, NLĐ đã có hành vi đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật. Vì vậy doanh nghiệp ban hành quyết định đơn phương chấm dứt HĐLĐ với NLĐ là phù hợp.
Tuy nhiên, xem xét đến quyền đơn chấm dứt HĐLĐ của NSDLĐ như sau:
Căn cứ Điều 38 Bộ luật lao động về quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ của NSDLĐ:
1. NSDLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ trong những trường hợp sau đây:
a) NLĐ thường xuyên không hoàn thành công việc theo HĐLĐ;
b) NLĐ bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo HĐLĐ không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với NLĐ làm theo HĐLĐ xác định thời hạn và quá nửa thời hạn HĐLĐ đối với người làm theo HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của NLĐ bình phục, thì NLĐ được xem xét để tiếp tục giao kết HĐLĐ;
c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà NSDLĐ đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;
d) NLĐ không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.
2. Khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ người sử dụng lao động phải báo cho NLĐ biết trước:
a) Ít nhất 45 ngày đối với HĐLĐ không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày đối với HĐLĐ xác định thời hạn;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.
Trong các trường hợp doanh nghiệp được quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ được quy định tại Điều 38 nêu trên, không bao gồm trường hợp NLĐ tự ý bỏ việc không lý do.
Hiện nay, pháp luật lao động không có quy định nào thể hiện doanh nghiệp có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ trong trường hợp này.
Ngoài ra, căn cứ Điều 126 Bộ luật lao động:
Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được NSDLĐ áp dụng trong những trường hợp sau đây:
3. NLĐ tự ý bỏ việc 05 ngày/01 tháng hoặc 20 ngày/01 năm mà không có lý do chính đáng.
Các trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm: thiên tai, hoả hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động
Vì vậy, trong tình huống này, doanh nghiệp phải xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải NLĐ để đảm bảo tuân thủ pháp luật.
Comments 1