Người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động sẽ nhận được một số khoản tiền khác nhau tùy theo nguyên nhân chấm dứt hợp đồng lao động là gì
Căn cứ pháp lý:
- Luật Việc làm năm 2013;
- Bộ luật Lao động năm 2019.
Việc chấm dứt hợp đồng lao động có nhiều nguyên nhân, và người lao động sẽ được bảo vệ quyền lợi chính đáng tùy theo nguyên nhân nghỉ việc là gì. Sau đây là các nguyên nhân chấm dứt hợp đồng lao động và các khoản tiền mà người lao động sẽ nhận khi nghỉ việc.
-
13 trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
Trong quá trình làm việc, người lao động và doanh nghiệp có khả năng chấm dứt quan hệ lao động theo 13 trường hợp được quy định tại Điều Điều 34 Bộ luật Lao động năm 2019, bao gồm:
- Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường gia hạn hợp đồng với người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ.
- Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
- Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
- Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định, tử hình hoặc bị cấm làm công việc theo bản án, quyết định của Tòa án.
- Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất.
- Người lao động chết; bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
- Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết; không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện.
- Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.
- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp.
- Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp
- Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.
- Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
- Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.
-
Nhận đầy đủ tiền lương cho những ngày làm việc
Điều 48 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền liên quan đến quyền lợi của người lao động. Một số trường hợp nhất định như doanh nghiệp chấm dứt hoạt động; thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế; chia, tách, hợp nhất, thời hạn này có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày.
Như vậy, khi hợp đồng lao động chấm dứt vì bất kỳ nguyên nhân nào, người lao động luôn được bảo đảm nhận đầy đủ tiền lương cho những ngày đã làm việc, cho dù nguyên nhân có thể là bị xử lý kỷ luật sa thải.
-
Trợ cấp thôi việc
Căn cứ Điều 46 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động được nhận trợ cấp thôi việc nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Nghỉ việc do chấm dứt hợp đồng lao động theo các trường hợp (1), (2), (3), (4), (6), (7), (9) và (10) đã nêu trên
- Đã làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên.
Theo đó, với mỗi năm làm việc, người lao động sẽ được trợ cấp một nửa tháng tiền lương. Cụ thể:
Tiền trợ cấp thôi việc | = | 1/2 | x | Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc | x | Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc |
Trong đó:
- Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc: là tổng thời gian đã làm việc thực tế trừ đi thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
- Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc: là tiền lương bình quân của 6 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.
-
Trợ cấp mất việc làm
Căn cứ Điều 47 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động được nhận trợ cấp mất việc làm nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Nghỉ việc do chấm dứt hợp đồng lao động theo trường hợp (11) đã nêu trên;
- Đã làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên.
Theo đó, với mỗi năm làm việc, người lao động sẽ được trợ cấp 1 tháng tiền lương nhưng ít nhất phải bằng 2 tháng tiền lương. Cụ thể:
Mức trợ cấp mất việc làm | = | Thời gian làm việc tính hưởng trợ cấp | x | Tiền lương tháng tính hưởng trợ cấp |
Trong đó:
- Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm: là tổng thời gian đã làm việc thực tế trừ đi thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
- Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm: là tiền lương bình quân của 6 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động mất việc làm.
-
Trợ cấp thất nghiệp
Căn cứ Điều 49 Luật Việc làm năm 2013, người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau:
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây
- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
- Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc
- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng
- Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong vòng 3 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;
- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Căn cứ Điều 50 Luật Việc làm 2013, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
Mức hưởng hàng tháng | = | Bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp | x | 60% |
Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 – 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp.
Tổng thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp không quá 12 tháng.
-
Tiền lương những ngày nghỉ phép còn lại chưa nghỉ
Căn cứ Điều 113 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động làm việc đủ 12 tháng sẽ được nghỉ hàng năm hưởng nguyên lương (nghỉ phép) từ 12 – 16 ngày/năm tùy vào đối tượng lao động và điều kiện làm việc. Ngoài ra, cứ đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động được tăng thêm tương ứng 01 ngày.
Trường hợp người lao động chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm mà họ thôi việc, bị mất việc làm thì có thể được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
Ngoài các khoản tiền theo quy định trên, nếu thỏa ước lao động tập thể hoặc giữa người lao động và doanh nghiệp có quy định về các khoản tiền khác mà người lao động được nhận khi chấm dứt hợp đồng lao động thì họ cũng sẽ được nhận thêm các khoản đó.