Bộ luật Lao động năm 2019 có hiệu lực vào ngày 01/01/2021 có nhiều quy định mới điều chỉnh quan hệ lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động
Căn cứ pháp lý:
- Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14.
-
Làm rõ hơn về hợp đồng lao động
Căn cứ Khoản 1 Điều 13 Bộ luật Lao Động năm 2019, Hợp đồng lao động được xác lập khi có các yếu tố sau:
- Có sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động;
- Có trả công, tiền lương;
- Có sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên.
Bộ luật Lao động còn quy định rõ: Cho dù hợp đồng được thể hiện với tên gọi khác không phải là “Hợp đồng lao động” nhưng có nội dung thể hiện nêu trên thì vẫn được coi là hợp đồng lao động.
-
Còn 2 loại hợp đồng lao động
Khoản 1 Điều 20 Bộ luật Lao động năm 2019 đã bãi bỏ loại Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng, theo đó, hợp đồng lao động có 2 loại:
- Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
- Hợp đồng lao động xác định thời hạn, trong đó thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.
-
Công nhận hợp đồng lao động điện tử
Bộ luật Lao động năm 2019 tiếp tục khẳng định hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản. Đồng thời quy định cụ thể hơn hình thức giao kết thông qua phương tiện điện tử cũng được coi là văn bản tại Khoản 1 Điều 14 như sau:
Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.
-
Hợp đồng lao động dưới 01 tháng không áp dụng thử việc
Bộ luật Lao động năm 2019 đã bãi bỏ loại hợp đồng lao động theo mùa vụ, do đó theo Khoản 3 Điều 24, trường hợp người lao động không phải thử việc được áp dụng đối với người lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng
-
Người quản lý doanh nghiệp có thể thử việc không quá 180 ngày
Khoản 1 Điều 25 Bộ luật Lao động năm 2019 bổ sung thời gian thử việc đối với người lao động là người quản lý doanh nghiệp như sau:
Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp
-
NLĐ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần lý do
Bộ luật Lao động năm 2012 quy định người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp nhất định, đồng thời phải báo trước ít nhất 30 ngày.
Khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động năm 2019 cho phép người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần lý do, chỉ yêu cầu về thời gian báo trước.
-
Trường hợp NLĐ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không cần báo trước
Căn cứ Khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước trong các trường hợp sau:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;
b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;
c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;
e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.
-
Bổ sung 3 trường hợp NSDLĐ được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động năm 2019 bổ sung 3 trường hợp người sử dụng lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động như sau:
- Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
- Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
- Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động
-
Trường hợp NSDLĐ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước
Căn cứ Điều 36 Bộ luật Lao động năm 2019, người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước trong 2 trường hợp sau:
- Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;
- Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
-
Tăng thời hạn thanh toán các khoản tiền khi chấm dứt hợp đồng lao động
Bộ luật Lao động năm 2012 quy định trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.
Khoản 1 Điều 48 Bộ luật Lao động năm 2019 đã tăng thời hạn lên 14 ngày để các bên thanh toán các khoản tiền liên quan đến quyền lợi mỗi bên, đồng thời làm rõ các trường hợp cụ thể có thể kéo dài thời hạn như sau:
Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:
a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm