Người lao động phải nộp thuế TNCN từ thu nhập từ tiền lương và một số khoản thu nhập khác nếu có do công ty chi trả vượt quy định.
Bài viết được sự tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Quang Trung
CÔNG TY LUẬT TLT – LIÊN ĐOÀN LUẬT SƯ VIỆT NAM
Căn cứ pháp lý:
- Thông tư số 111/2013/TT-BTC;
- Công văn số 3257/TCT-TNCN ngày 23/08/2018 của Tổng cục Thuế;
- Công văn số 51/TCT-DNNCN ngày 07/01/2021 của Tổng cục Thuế.
Chúng tôi nhận được câu hỏi như sau:
Công ty em vừa cho nhiều công nhân thôi việc do thu hẹp sản xuất kinh doanh. Công ty sẵn sàng hỗ trợ thêm cho công nhân tiền để họ về quê hoặc tìm việc mới. Đây là khoản trợ cấp thêm tùy theo thời gian làm việc tại công ty. Vậy công nhân có phải nộp thuế TNCN cho khoản nhận thêm này không?
Căn cứ điểm a, điểm b.6 khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:
Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế
2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:
…
b.6) Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội.
Theo quy định trên, cần lưu ý phân biệt các khoản trợ cấp cho người lao động và khoản thuế TNCN tương ứng như sau:
- Trợ cấp theo quy định pháp luật về lao động, BHXH như: trợ cấp tai nạn lao động, trợ cấp thai sản, trợ cấp thôi việc, … Các khoản trợ cấp này của người lao động không chịu thuế TNCN;
- Các khoản hỗ trợ khác mà doanh nghiệp trả thêm cho người lao động ngoài các loại trợ cấp nêu trên (Đây là khoản doanh nghiệp tự nguyện hỗ trợ thêm cho người lao động mà không bắt buộc). Các khoản hỗ trợ này phải chịu thuế TNCN.
Căn cứ điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:
Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế
1. Khấu trừ thuế
i. Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Theo quy định trên, khoản hỗ trợ mà người lao động được doanh nghiệp chi thêm ngoài các khoản trợ cấp theo pháp luật lao động và BHXH thì phải chịu thuế suất thuế TNCN là 10% đối với thu nhập từ 2.000.000 đồng/lần trở lên.
Người lao động có thể làm cam kết theo mẫu quy định để doanh nghiệp làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế TNCN nếu đủ điều kiện.
Công văn số 3257/TCT-TNCN ngày 23/08/2018 của Tổng cục Thuế cũng có hướng dẫn như sau:
Khoản trợ cấp thôi việc cho người lao động nghỉ việc theo đúng quy định của pháp luật thì không tính vào thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của người lao động.
Đối với các khoản thu nhập của người lao động nằm ngoài quy định của Luật Lao động, Luật Bảo hiểm xã hội và hợp đồng lao động giữa người lao động và cơ quan chi trả sau khi đã chấm dứt hợp đồng lao động tại cơ quan chi trả, nếu khoản chi này từ hai triệu (2.000.000) đồng trở lên thì Công ty phải khấu trừ thuế TNCN theo mức 10% trên tổng thu nhập chi trả.
Công văn số 51/TCT-DNNCN ngày 07/01/2021 của Tổng cục Thuế cũng có hướng dẫn như sau:
Trường hợp Công ty chi trả các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên cho người lao động vào thời điểm sau khi đã chấm dứt hợp đồng lao động thì Công ty phải thực hiện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của người lao động theo mức 10% trên tổng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công … Trường hợp người lao động chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của người lao động sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì người lao động có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi Công ty để Công ty làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.