Người lao động mang thai và sinh con được hưởng nhiều chế độ và trợ cấp để có điều kiện chăm sóc thai nhi và con mới sinh tốt nhất.
Bài viết được sự tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Quang Trung
CÔNG TY LUẬT TLT – LIÊN ĐOÀN LUẬT SƯ VIỆT NAM
Căn cứ pháp lý:
- Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014.
Chúng tôi nhận được câu hỏi như sau:
Em xin chào Luật sư TLT, em là nhân viên kế toán cho công ty. Trong năm nay em có dự định sinh con. Em nhờ anh chị chỉ giúp em các quyền lợi thai sản hiện hành mà em được hưởng được không ạ?
Pháp luật hiện hành có nhiều quy định bảo vệ quyền lợi của phụ nữ mang thai và nuôi con nhỏ. Theo đó, có 3 nhóm quyền lợi:
- Quyền lợi được nghỉ việc. Bao gồm:
- Nghỉ việc để khám thai;
- Nghỉ việc để dưỡng thai và chăm con sau sinh;
- Nghỉ việc nếu nhận con nuôi dưới 6 tháng tuổi;
- Nghỉ việc dưỡng sức khi bị sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý;
- Nghỉ việc khi thực hiện các biện pháp tránh thai;
- Nghỉ việc nếu sau khi hết thời gian được nghỉ thai sản mà vẫn chưa phục hồi sức khỏe.
- Quyền lợi được trợ cấp bằng tiền. Bao gồm:
- Trợ cấp một lần bằng tiền khi sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 6 tháng tuổi;
- Trợ cấp thai sản: là trợ cấp bằng tiền mà người lao động được hưởng cho những ngày được nghỉ việc tại các điểm a; b; c; d; e nêu trên;
- Trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe nếu người lao động phải nghỉ việc tại điểm f nêu trên.
- Quyền lợi về thời gian được tính là đóng BHXH mặc dù không phải đóng BHXH
Chúng tôi tổng hợp các quyền lợi thai sản mà người lao động được hưởng như sau:
-
Thời gian nghỉ việc để khám thai
Căn cứ Điều 32 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, lao động nữ mang thai được nghỉ việc để đi khám thai như sau:
Điều 32. Thời gian hưởng chế độ khi khám thai
- Trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.
- Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Trong thời gian nghỉ để khám thai, người lao động được hưởng trợ cấp thai sản.
-
Thời gian nghỉ việc để dưỡng thai và chăm con sau sinh
Căn cứ Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, trong thời gian mang thai hoặc sau khi sinh con, người lao động được nghỉ để dưỡng thai hoặc chăm con sau khi sinh. Thời gian nghỉ như sau:
Điều 34. Thời gian hưởng chế độ khi sinh con
- Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
- Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.
- Lao động nam đang đóng BHXH khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:
- a) 05 ngày làm việc;
- b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;
- c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
- d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.
- Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.
- Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con; nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều này; thời gian này không tính vào thời gian nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động.
- Trường hợp chỉ có mẹ tham gia bảo hiểm xã hội hoặc cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp mẹ tham gia BHXH nhưng không đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 31 của Luật này mà chết thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
- Trường hợp cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng tham gia BHXH mà không nghỉ việc theo quy định tại khoản 4 Điều này thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều này.
- Trường hợp chỉ có cha tham gia BHXH mà mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
- Thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5 và 6 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Trong thời gian nghỉ dưỡng thai và nuôi con sau sinh, người lao động được hưởng trợ cấp thai sản.
-
Thời gian nghỉ việc nếu nhận con nuôi dưới 6 tháng tuổi
Nếu người lao động nhận con nuôi còn nhỏ, thì người lao động cũng được nghỉ để nuôi con. Cụ thể, căn cứ Điều 36 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, thời gian nghỉ để chăm con nuôi như sau:
Điều 36. Thời gian hưởng chế độ khi nhận nuôi con nuôi
Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia BHXH đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật này thì chỉ cha hoặc mẹ được nghỉ việc hưởng chế độ.
Trong thời gian nghỉ để nuôi con nuôi, người lao động được hưởng trợ cấp thai sản.
-
Người gian nghỉ việc dưỡng sức khi bị sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý
Căn cứ Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, nếu người lao động gặp các rủi ro, biến chứng khi mang thai thì được nghỉ việc dưỡng sức. Cụ thể như sau:
Điều 33. Thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý
- Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:
- 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;
- 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;
- 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;
- 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.
- Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 1 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Trong thời gian nghỉ dưỡng vì các rủi ro trên, người lao động được hưởng trợ cấp thai sản.
-
Thời gian nghỉ việc khi thực hiện các biện pháp tránh thai
Căn cứ Điều 37 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, người lao động mà thực hiện các biện pháp tránh thai thì được nghỉ việc với thời gian như sau:
Điều 37. Thời gian hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai
- Khi thực hiện các biện pháp tránh thai thì người lao động được hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:
- 07 ngày đối với lao động nữ đặt vòng tránh thai;
- 15 ngày đối với người lao động thực hiện biện pháp triệt sản.
- Thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 1 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Trong thời gian nghỉ để thực hiện biện pháp tránh thai, người lao động được hưởng trợ cấp thai sản.
-
Mức hưởng chế độ thai sản (còn gọi là tiền trợ cấp thai sản; hoặc tiền trợ cấp cho những ngày nghỉ thai sản)
Tất cả những trường hợp được nghỉ việc nêu trên được gọi chung là nghỉ thai sản. Trong thời gian được nghỉ thai sản thì người lao động được hưởng trợ cấp chế độ thai sản.
Căn cứ khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội, người lao động được nhận tiền trợ cấp thai sản như sau:
Điều 39. Mức hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:
- Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng BHXH chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng BHXH;
- Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;
- Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.
Theo quy định trên, trợ cấp thai sản được tính trên cơ sở mức tiền lương tháng đóng BHXH. Do đó, nếu người lao động có mức lương đóng BHXH càng cao thì tiền trợ cấp thai sản sẽ càng cao.
-
Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận con nuôi
Căn cứ Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, ngoài trợ cấp chế độ thai sản cho thời gian nghỉ thai sản nêu trên, người lao động được hưởng trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận con nuôi còn nhỏ như sau:
Điều 38. Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi
Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.
Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia BHXH thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.
Theo quy định trên, trợ cấp một lần được tính trên mức lương cơ sở mà không phải là tiền lương tháng đóng BHXH như trường hợp trợ cấp thai sản.
-
Có thể đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con
Người lao động sau khi đã sinh con, nếu đủ sức khỏe và có nhu cầu quay trở lại làm việc sớm thì có thể đi làm trước khi hết thời gian nghỉ sinh con. Thời gian quay lại làm việc sớm, người lao động vẫn được hưởng tiền trợ cấp thai sản, đồng thời được nhận tiền lương cho những ngày làm việc sớm theo quy định tại Điều 40 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:
Điều 40. Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con
- Lao động nữ có thể đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con quy định tại khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Sau khi đã nghỉ hưởng chế độ ít nhất được 04 tháng;
- Phải báo trước và được người sử dụng lao động đồng ý.
- Ngoài tiền lương của những ngày làm việc, lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi hết thời hạn quy định tại khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này.
Theo quy định trên, người lao động có quyền được đi làm sớm để hưởng lương. Tuy nhiên trường hợp này phải được sự đồng ý của công ty.
-
Nghỉ việc dưỡng sức sau thai sản
Căn cứ Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, sau thời gian nghỉ thai sản mà người lao động chưa phục hồi sức khỏe thì người lao động được nghỉ thêm để dưỡng sức, và được nhận tiền dưỡng sức phục hồi sức khỏe như sau:
Điều 41. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản
- Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 33, khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày.
- Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.
- Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe quy định tại khoản 1 Điều này do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau:
- Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên;
- Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật;
- Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác.
- Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.
Theo quy định trên, mức trợ cấp hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được tính trên mức lương cơ sở mà không phải là mức lương tính đóng BHXH như trường hợp trợ cấp thai sản.
-
Không phải đóng BHXH nhưng vẫn được tính là thời gian đóng BHXH
Căn cứ khoản 2 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 khi nghỉ thai sản trong các trường hợp đã nêu trên, người lao động được hưởng ưu đãi về thời gian tính đóng BHXH như sau:
Điều 39. Mức hưởng chế độ thai sản
2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.
Theo quy định trên, mặc dù người lao động nghỉ việc từ 14 ngày làm việc trở lên và không đóng BHXH, nhưng vẫn được tính là thời gian có đóng BHXH.