Người lao động bị tai nạn trên đường đi làm về cũng có thể được hưởng chế độ tai nạn lao động nếu đảm bảo tuyến đường và thời gian di chuyển hợp lý
CÔNG TY LUẬT TLT – LIÊN ĐOÀN LUẬT SƯ VIỆT NAM
Căn cứ pháp lý:
- Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015;
- Nghị định số 38/2019/NĐ-CP.
Chúng tôi nhận được câu hỏi như sau:
Cho tôi hỏi nếu nhân viên đi làm về trên đường bị tai nạn giao thông chết thì có được hưởng chế độ tai nạn lao động không? Người thân được nhận trợ cấp một lần bao nhiêu tiền?
-
Bị tai nạn trên đường đi làm về có phải tai nạn lao động?
Chế độ tai nạn lao động được dành cho người lao động gặp rủi ro bị tai nạn trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động. Do vậy, không phải rủi ro nào cũng được xem là tai nạn lao động.
Căn cứ Điều 45 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015, người lao động được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện bao gồm:
- Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật lao động và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh;
- Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động;
- Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý;
- Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại khoản 1 Điều này;
Theo quy định trên, nếu người lao động bị tai nạn khi đang trên tuyến đường và thời gian hợp lý để về nhà thì cũng có thể coi đó là tai nạn lao động. Sự hợp lý có thể hiểu đó là đi đúng tuyến đường mà hằng ngày người lao động vẫn đi làm hoặc đi đường khác phù hợp trong khoảng thời gian sau khi kết thúc công việc.
Tuy nhiên cần lưu ý, căn cứ khoản 1 Điều 40 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015, nếu sự việc tai nạn xả ra do nguyên nhân của các hành vi sau đây thì không được coi là tai nạn lao động:
- Do mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động;
- Do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân;
- Do sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật.
-
Người thân được trợ cấp bao nhiêu tiền?
Nếu người lao động gặp tai nạn bị chết trên đường đi làm về được coi là tai nạn lao động, thì người thân của họ sẽ được hưởng trợ cấp theo quy định tại Điều 53 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015 như sau:
Điều 53. Trợ cấp khi người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Thân nhân người lao động được hưởng trợ cấp một lần bằng ba mươi sáu lần mức lương cơ sở tại tháng người lao động bị chết và được hưởng chế độ tử tuất theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Người lao động đang làm việc bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
- Người lao động bị chết trong thời gian điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
- Người lao động bị chết trong thời gian điều trị thương tật, bệnh tật mà chưa được giám định mức suy giảm khả năng lao động.
Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất trong trường hợp người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 111 của Luật bảo hiểm xã hội.
Theo quy định trên, người thân được hưởng trợ cấp một lần với số tiền là 36 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người lao động bị chết.
Cụ thể, căn cứ Nghị định số 38/2019/NĐ-CP, mức lương cơ sở đang có hiệu lực tại thời điểm hiện nay (tháng 4/2023) là 1.490.000 đồng. Nên người thân của người lao động bị chết do tai nạn lao động là 53.640.000 đồng.