Khi chấm dứt hợp đồng lao động, doanh nghiệp và người sử dụng lao động cùng có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ chưa hoàn thành
CÔNG TY LUẬT TLT – LIÊN ĐOÀN LUẬT SƯ VIỆT NAM
Căn cứ pháp lý:
- Bộ luật Lao động năm 2019.
Chúng tôi nhận được câu hỏi như sau:
Tôi làm việc cho công ty, có ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn từ đầu năm 2022. Nay tôi muốn về quê, tôi phải báo trước bao nhiêu ngày? Và nếu không có người thay thế tôi thì tôi không bàn giao công việc được không?
Theo quy định pháp luật hiện hành, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần lý do. Tuy nhiên, cần tuân thủ thời hạn báo trước để bảo đảm quyền lợi của mình cũng như quyền lợi doanh nghiệp trừ một số trường hợp đặc biệt.
-
Thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Căn cứ Điều 35 Bộ luật Lao động năm 2019, quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động như sau:
Điều 35. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
- Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:
- a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
- b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
- c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
- d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
- Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:
- a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;
- b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;
- c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
- d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
- đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;
- e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
- g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.
Theo quy định trên:
- Người lao động làm việc theo hợp đồng không xác định thời hạn khi muốn chủ động đơn phương nghỉ việc thì phải báo trước cho công ty ít nhất 45 ngày.
- Người lao động được miễn thời gian báo trước trong một số trường hợp nhất định như: không được làm đúng công việc như đã thỏa thuận trong hợp đồng, bị nợ lương, bị quấy rối, bị ngược đãi, …
-
Người lao động có phải bàn giao công việc?
Điều 48 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định về nghĩa vụ của doanh nghiệp và người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động như sau:
Điều 48. Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động
- Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:
- Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
- Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
- Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
- Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
- Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.
- Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:
- Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;
- Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.
Theo quy định trên, bàn giao công việc không phải là một trách nhiệm luật định của người lao động.
Tuy nhiên, căn cứ khoản 2 Điều 5 Bộ luật Lao động năm 2019 về nghĩa vụ của người lao động như sau:
2. Người lao động có các nghĩa vụ sau đây:
- Thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và thỏa thuận hợp pháp khác;
- Chấp hành kỷ luật lao động, nội quy lao động; tuân theo sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động;
- Thực hiện quy định của pháp luật về lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ sinh lao động.
Theo quy định trên, người lao động có nghĩa vụ tuân thủ hợp đồng lao đồng, thỏa ước lao động tập thể và các thỏa thuận khác.
Do đó, nếu trong các văn bản nêu trên có quy định nghĩa vụ bàn giao công việc của người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động, thì người lao động vẫn phải thực hiện bàn giao công việc theo thỏa thuận.