Ly hôn là thủ tục pháp lý để chấm dứt quan hệ hôn nhân. Đây là thủ tục thông thường tuy nhiên có nhiều vấn đề pháp lý tương đối phức tạp cần trước khi quyết định đi đến ly hôn
CÔNG TY LUẬT TLT – LIÊN ĐOÀN LUẬT SƯ VIỆT NAM
Căn cứ pháp lý:
- Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
- Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Trong một vụ việc ly hôn, thông thường tòa án sẽ giải quyết 3 vấn đề bao gồm:
- Quan hệ hôn nhân
- Quyền và nghĩa vụ nuôi con chung
- Phân chia tài sản chung và nợ chung
Bài viết này sẽ hướng dẫn những vấn đề thường gặp nhất khi vợ, chồng quyết định ly hôn về hồ sơ, trình tự thủ tục, nuôi con chung và phân chia tài sản.
-
Chi tiết thủ tục ly hôn
a. Ai có quyền ly hôn?
Ly hôn là một quyền dân sự. Khi một hoặc cả hai bên vợ, chồng nhận thấy không còn tình cảm, không thể sống chung thì có quyền nộp đơn yên cầu tòa án giải quyết cho ly hôn.
Căn cứ Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, người có quyền yêu cầu ly hôn bao gồm:
- Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
- Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
- Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Theo quy định trên, vợ, chồng đều có quyền ly hôn. Thậm chí người thứ ba như cha, mẹ, người thân thích của vợ, chồng cũng có quyền nộp đơn yêu cầu cho vợ, chồng ly hôn.
Cần lưu ý: người chồng không có quyền nộp đơn ly hôn khi:
- Vợ đang có thai, sinh con
- Hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi
b. Điều kiện được yêu cầu ly hôn
Có hai hình thức ly hôn, tùy thuộc vào sự thống nhất giữa hai vợ, chồng. Bao gồm: thuận tình ly hôn và đơn phương ly hôn.
Đối với thuận tình ly hôn:
- Hai vợ, chồng cùng tự nguyện ly hôn
- Hai vợ, chồng đã đạt được thỏa thuận chung về việc nuôi con, cấp dưỡng, chia tài sản.
Đối với đơn phương ly hôn:
- Có hành vi bạo lực gia đình;
- Có sự vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được;
- Vợ hoặc chồng bị tòa án tuyên bố mất tích;
- Vợ hoặc chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
c. Giấy tờ cần thiết nộp cho tòa án
Tương tự như các vụ án dân sự khác, người yêu cầu ly hôn phải cung cấp các tài liệu thể hiện quan hệ hôn nhân và chứng minh cho yêu cầu của mình. Cụ thể, hồ sơ ly hôn bao gồm:
- Đơn ly hôn theo mẫu được ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP (nếu đơn phương ly hôn) hoặc Đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự (nếu thuận tình ly hôn);
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính). Nếu không có bản chính thì có thể liên hệ với cơ quan hộ tịch nơi đã đăng ký kết hôn để xin cấp bản sao;
- Chứng minh nhân dân/căn cước công dân của vợ và chồng (bản sao công chứng/chứng thực);
- Giấy khai sinh của các con chung nếu có (bản sao công chứng/chứng thực);
- Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao công chứng/chứng thực);
- Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung, nợ chung nếu có (bản sao công chứng/chứng thực).
d. Mua đơn ly hôn ở đâu?
Vợ, chồng có thể đến trực tiếp tòa án để mua đơn ly hôn để điền nội dung và nộp đơn. Hoặc cũng có thể tự in đơn theo mẫu Đơn khởi kiện, mẫu Đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự được ban hành kèm Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP.
đ. Nộp đơn ly hôn ở đâu?
Căn cứ Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án nhân dân cấp huyện là cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục ly hôn cấp sơ thẩm.
- Đối với thuận tình ly hôn: hai vợ chồng có quyền thỏa thuận lựa chọn nộp đơn tại tòa án nơi cư trú của vợ hoặc của chồng.
- Đối với đơn phương ly hôn: nguyên đơn phải nộp đơn tại tòa án nơi bị đơn cư trú hoặc làm việc.
Vợ, chồng có thể đến nộp đơn ly hôn trực tiếp tại tòa án, hoặc nộp đơn qua đường bưu điện.
Cần lưu ý: Người nộp đơn có thể ủy quyền cho người khác nộp đơn ly hôn và đóng tiền án phí. Nhưng trong quá trình tòa án giải quyết vụ việc ly hôn, vợ, chồng phải tự mình trực tiếp tham gia giải quyết. Nếu vợ, chồng không thể tự mình tham gia giải quyết thì phải có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt cho tòa án.
e. Trình tự ly hôn
Thuận tình ly hôn:
- Bước 1: Vợ, chồng cùng chuẩn bị hồ sơ ly hôn và nộp hồ sơ đến tòa án có thẩm quyền.
- Bước 2: Tòa án sẽ xem xét đơn thuận tình ly hôn, ra thông báo nộp tạm ứng án phí để vợ, chồng nộp tiền. Sau khi nộp tạm ứng án phí, tòa án sẽ mở phiên họp công khai để giải quyết việc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn.
- Bước 3: Sau khi tiến hành hòa giải đoàn tụ mà không thành thì tòa án sẽ ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn. Ngược lại, nếu hòa giải đoàn thụ thành thì tòa án sẽ đình chỉ giải quyết việc dân sự.
Đơn phương ly hôn:
- Bước 1: Người vợ/chồng muốn đơn phương ly hôn chuẩn bị đầy đủ Đơn kiện vụ án ly hôn cùng toàn bộ tài liệu, chứng cứ và nộp cho tòa án có thẩm quyền.
- Bước 2: Tòa án sẽ xem xét đơn khởi kiện ly hôn. Nếu thấy hồ sơ đầy đủ, tòa án yêu cầu người nộp đơn nộp tạm ứng án phí. Sau khi nộp tạm ứng án phí, tòa án tiến hành hòa giải. Nếu hòa giải không thành thì tòa án đưa vụ án ra xét xử.
- Bước 3: Tòa án xét xử sơ thẩm và ban hành bản án sơ thẩm. Vợ, chồng có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án hoặc kể từ ngày nhận được bản án nếu vắng mặt tại phiên tòa.
g. Thời gian giải quyết ly hôn
Căn cứ các quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015:
Thuận tình ly hôn: Thời gian giải quyết khoảng 02 – 03 tháng, kể từ ngày tòa án thụ lý đơn.
Đơn phương ly hôn: Thời gian giải quyết ở cấp sơ thẩm có thể từ 04 – 06 tháng. Trên thực tế, nếu một bên vợ/chồng không hợp tác giải quyết ly hôn, hoặc có tranh chấp quyền nuôi con, tranh chấp tài sản thì thời gian giải quyết có thể kéo dài hơn.
h. Án phí ly hôn
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14:
- Án phí vụ việc ly hôn không có tranh chấp về tài sản là 300.000 đồng;
- Nếu có tranh chấp về tài sản thì đương sự còn phải chịu thêm án phí giải quyết tranh chấp tài sản.
-
Quyền nuôi con chung khi ly hôn
Về nguyên tắc, khi giải quyết giao con chung cho vợ hay chồng trực tiếp nuôi dưỡng, tòa án phải đảm bảo quyền lợi về mọi mặt cho trẻ.
Do vậy, người nào có yêu cầu được trực tiếp nuôi con thì phải chứng minh được mình có điều kiện để chăm sóc con như: điều kiện kinh tế, chỗ ở, môi trường sống, môi trường giáo dục, tinh thần, …
Người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng. Mức cấp dưỡng có thể do hai bên vợ, chồng tự thỏa thuận hoặc do tòa án quyết định căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của trẻ.
Cần lưu ý:
- Con dưới 36 tháng tuổi thì người mẹ được ưu tiên trực tiếp nuôi con;
- Nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
-
Chia tài sản chung khi ly hôn
Vợ, chồng có quyền tự thỏa thuận chia tài sản chung và tòa án sẽ công nhận sự thỏa thuận đó.
Nếu không thỏa thuận được, tòa sẽ căn cứ Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 để phân chia tài sản chung theo nguyên tắc chia đôi nhưng có căn cứ vào các yếu tố sau:
- Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
- Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung.
- Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
- Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng
Thực tế có nhiều vụ án tranh chấp tài sản khi ly hôn diễn ra phức tạp do cần xác định tài sản chung, tài sản riêng, công sức đóng góp của mỗi bên, hoặc vụ tranh chấp có liên quan đến các bên thứ ba khác như: cha mẹ vợ, cha mẹ chồng, tài sản doanh nghiệp,…
-
Chia nợ chung khi ly hôn
Ngoài tài sản chung, vợ chồng cũng có thể có nợ chung và có quyền yêu cầu tòa án giải quyết trong vụ án ly hôn. Khi đó, thông thường tòa án sẽ quyết định chia đôi nợ chung.
Cần lưu ý: Căn cứ khoản 1 Điều 60 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 như sau:
Quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác.
Theo quy định trên, nếu khoản nợ chung không được giải quyết trong vụ án ly hôn, thì sau khi ly hôn, vợ, chồng vẫn phải cùng có nghĩa vụ đối với khoản nợ chung chưa được phân chia.