Chia tài sản có thể được xử lý chung trong vụ án ly hôn, hoặc được giải quyết riêng. Đây là vấn đề phức tạp và thường tốn nhiều thời gian giải quyết.
CÔNG TY LUẬT TLT – LIÊN ĐOÀN LUẬT SƯ VIỆT NAM
Căn cứ pháp lý:
- Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
Trong vụ án ly hôn, tòa án sẽ giải quyết 3 vấn đề bao gồm: quan hệ hôn nhân; quyền trực tiếp nuôi con chung; phân chia tài sản. Trong đó phân chia tài sản thường là vấn đề phức tạp và gặp nhiều khó khăn khi giải quyết vụ án.
Về nguyên tắc, vợ chồng có quyền tự thỏa thuận để phân chia tài sản và yêu cầu tòa án công nhận sự thỏa thuận này. Nếu không thể tự thỏa thuận thì vợ, chồng có quyền yêu cầu tòa án phân chia theo quy định pháp luật.
Vì vậy, để tránh bị thiệt trong phân chia tài sản, mỗi bên cần nắm rõ các nguyên tắc phân chia tài sản sau đây:
-
Tài sản nào không phải chia khi ly hôn
Khi giải quyết phân chia tài sản, cần xác định chủ sở hữu quyền sở hữu mỗi loại tài sản trước khi phân chia. 2 nhóm tài sản không phải chia khi ly hôn bao gồm: Tài sản mà hai bên thỏa thuận không phân chia; và tài sản riêng của mỗi bên gồm:
- Tài sản có trước khi kết hôn;
- Tài sản được thừa kế riêng, tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;
- Tài sản mà trong thời kỳ hôn nhân vợ, chồng đã thỏa thuận phân chia thành tài sản riêng và hoa lợi, lợi tức phát sinh từ các tài sản này;
- Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ;
- Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.
-
Tài sản nào phải chia khi ly hôn
Về nguyên tắc, các tài sản chung của vợ chồng sẽ được phân chia khi ly hôn nếu hai bên có yêu cầu.
Căn cứ Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, Tài sản chung của vợ chồng bao gồm:
- Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân. Trừ hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng đã được thỏa thuận phân chia trong thời gian hôn nhân;
- Tài sản được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung;
- Tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung;
- Một tài sản mà nếu không có căn cứ để chứng minh là tài sản riêng của một bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung
-
Cách chứng minh tài sản riêng
Một bên nếu cho rằng một tài là tài sản riêng của mình thì phải chứng minh. Việc chứng minh tài sản riêng có thể căn cứ trên các yếu tố sau đây:
Thời điểm tạo lập tài sản:
Do nguyên tắc tài sản được tạo lập trước thời kỳ hôn nhân thì được coi là tài sản riêng, tài sản tạo lập trong thời kỳ hôn nhân được coi là tài sản chung. Do đó thời điểm tạo lập tài sản có ý nghĩa quan trọng.
Các bên cần lưu trữ các tài liệu thể hiện việc mua bán, tạo lập tài sản để chứng minh đó là tài sản riêng. Như:
- Hợp đồng mua bán, hợp đồng được tặng cho tài sản;
- Các hóa đơn chứng từ mua bán chuyển nhượng;
- Giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu;
- Giấy tờ chứng minh quyền thừa kế;
- Các văn bản thỏa thuận phân chia tài sản.
Nguồn gốc tài sản:
Nguồn gốc tài sản sẽ có thể chứng minh tài sản đó được mua bằng tiền có nguồn gốc từ đâu? Từ tiền riêng hay tiền chung của vợ hoặc chồng?
Nếu một bên chứng minh được tài sản được hình thành có nguồn gốc mua từ nguồn tiền riêng của mình thì tài sản đó có thể được xem xét là tài sản riêng của một bên.
-
Nguyên tắc chia tài sản chung
Về nguyên tắc, vợ chồng có quyền tự thỏa thuận mọi vấn đề để phân chia tài sản. Nếu không thỏa thuận được tòa án sẽ phân chia tài sản theo quy định pháp luật.
- Nếu trước khi kết hôn, vợ chồng có thỏa thuận lập chế độ tài sản của vợ chồng thì chế độ tài sản này sẽ được áp dụng.
- Nếu không có thỏa thuận về chế độ tài sản vợ chồng thì việc phân chia tài sản được áp dụng nguyên tắc như sau: Tài sản chung được chia đôi. Nhưng tỷ lệ mỗi người được chia có thể chênh lệch do các yếu tố dưới đây:
a. Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng:
Là tình trạng về năng lực pháp luật, năng lực hành vi, sức khỏe, tài sản, khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi ly hôn của vợ, chồng cũng như của các thành viên khác trong gia đình mà vợ chồng có quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Bên gặp khó khăn hơn sau khi ly hôn được chia phần tài sản nhiều hơn so với bên kia hoặc được ưu tiên nhận loại tài sản để bảo đảm duy trì, ổn định cuộc sống của họ nhưng phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế của gia đình và của vợ, chồng.
b. Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung:
Là sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn.
c. Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập:
Là việc chia tài sản chung của vợ chồng phải bảo đảm cho vợ, chồng đang hoạt động nghề nghiệp được tiếp tục hành nghề; cho vợ, chồng đang hoạt động sản xuất, kinh doanh được tiếp tục được sản xuất, kinh doanh để tạo thu nhập và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản chênh lệch. Việc bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và hoạt động nghề nghiệp không được ảnh hưởng đến điều kiện sống tối thiểu của vợ, chồng và con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự.
Ví dụ: Tài sản chung là xe ô tô do người chồng đang kinh doanh vận tải tạo ra thu nhập thì tòa án có thể giải quyết cho người chồng được quyền sở hữu chiếc xe để tiếp tục kinh doanh, và người chồng phải trả cho người vợ khoản tiền tương đương tỷ lệ mà người vợ được hưởng trên giá trị xe.
d. Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng:
Là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn.
Ví dụ: Hành vi bạo lực gia đình, đánh bạc, không chung thủy có thể bị tòa án coi là có lỗi dẫn đến ly hôn nên sẽ bị chia tài sản với tỷ lệ ít hơn.
Ngoài ra:
- Việc phân chia tài sẩn còn tính đến việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.