Thành viên công ty TNHH có thể nhận lại tài sản đã góp vào công ty sau khi hết thời hạn góp vốn. Tuy nhiên phải đáp ứng điều kiện nhất định
CÔNG TY LUẬT TLT – LIÊN ĐOÀN LUẬT SƯ VIỆT NAM
Căn cứ pháp lý:
- Luật Doanh nghiệp năm 2020;
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;
- Nghị định số 01/2017/NĐ-CP.
Chúng tôi nhận được câu hỏi của khách hàng như sau: Tôi định góp vốn vào một công ty TNHH có 4 thành viên bằng quyền sử dụng đất trong một thời gian. Sau khi hết thời hạn góp vốn thì tôi có nhận lại được đất của mình không, và tôi có phải trả nợ nếu công ty thế chấp đất của tôi để vay ngân hàng hay không?
-
Quy định chung việc góp vốn thành lập doanh nghiệp bằng đất đai
Theo quy định pháp luật, cá nhân, tổ chức có thể dùng tài sản thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng hợp pháp của mình để góp vốn thành lập doanh nghiệp.
Căn cứ Điều 35 Luật Doanh nghiệp năm 2020, về chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn như sau:
1. Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây:
a) Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty theo quy định của pháp luật. Việc chuyển quyền sở hữu, chuyển quyền sử dụng đất đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ;
b) Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản, trừ trường hợp được thực hiện thông qua tài khoản.
Theo quy định trên, khi góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất cho công ty.
Do vậy, sau khi hoàn thành việc góp vốn và đăng ký kinh doanh, công ty sẽ trở thành chủ thể có quyền sử dụng đất.
-
Thành viên công ty có thể lấy lại đất sau khi hết thời hạn góp vốn?
Căn cứ khoản 3, 4 Điều 80 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 01/2017/NĐ-CP, quy định về trình tự, thủ tục xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại, góp vốn quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như sau:
Điều 80. Trình tự, thủ tục xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại, góp vốn quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
3. Việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
a) Hết thời hạn góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
b) Một bên hoặc các bên đề nghị theo thỏa thuận trong hợp đồng góp vốn;
c) Bị thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai;
d) Bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất trong hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc doanh nghiệp liên doanh bị tuyên bố phá sản, giải thể;
đ) Cá nhân tham gia hợp đồng góp vốn chết; bị tuyên bố là đã chết; bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự; bị cấm hoạt động trong lĩnh vực hợp tác kinh doanh mà hợp đồng góp vốn phải do cá nhân đó thực hiện;
e) Pháp nhân tham gia hợp đồng góp vốn bị chấm dứt hoạt động mà hợp đồng góp vốn phải do pháp nhân đó thực hiện.
4. Việc xử lý quyền sử dụng đất khi chấm dứt việc góp vốn được quy định như sau:
a) Trường hợp hết thời hạn góp vốn hoặc do thỏa thuận của các bên về chấm dứt việc góp vốn thì bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất được tiếp tục sử dụng đất đó trong thời hạn còn lại.
Trường hợp người sử dụng đất góp vốn bằng quyền sử dụng đất và sau đó nhà đầu tư làm thủ tục đăng ký hoặc xin phép chuyển mục đích sử dụng đất thì khi hết thời hạn góp vốn, quyền và nghĩa vụ có liên quan giữa bên góp vốn và bên nhận góp vốn thực hiện theo thỏa thuận của các bên theo quy định của pháp luật; trường hợp thời hạn sử dụng đất đã hết và bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất không còn nhu cầu tiếp tục sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất
Theo quy định trên, khi hết hạn góp vốn thì việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất sẽ chấm dứt và cá nhân, tổ chức góp vốn bằng quyền sử dụng đất sẽ được tiếp tục sử dụng đất đó trong thời hạn sử dụng đất còn lại.
-
Điều kiện để lấy lại đất sau khi hết thời hạn góp vốn
Theo các quy định trên, người sử dụng đất được nhận lại đất sau khi hết thời hạn góp vốn.
Tuy nhiên, cần lưu ý: tại thời điểm góp vốn và thành lập doanh nghiệp, giá trị quyền sử dụng được tính vào vốn điều lệ của doanh nghiệp. Do vậy, khi hết thời hạn góp vốn theo thỏa thuận của các thành viên thì công ty phải thực hiện thủ tục giảm vốn điều lệ doanh nghiệp với những điều kiện nhất định.
Căn cứ khoản 3 Điều 68 Luật Doanh nghiệp năm 2020, công ty hoàn trả một phần vốn góp cho thành viên theo tỷ lệ phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ của công ty với 2 điều kiện:
- Công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp;
- Công ty phải bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho thành viên.