Các bên trong hợp đồng thuê văn phòng có thể thỏa thuận chấm dứt hợp đồng thuê trước thời hạn, tuy nhiên cần lưu ý xử lý nghĩa vụ thuế của hóa đơn thuê đã xuất.
Bài viết được sự tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Quang Trung
CÔNG TY LUẬT TLT – LIÊN ĐOÀN LUẬT SƯ VIỆT NAM
Căn cứ pháp lý:
- Luật Quản lý thuế năm 2019;
- Nghị định số 126/2020/NĐ-CP;
- Công văn số 3975/TCT-CS ngày 28/10/2022 của Tổng cục Thuế.
Chúng tôi nhận được câu hỏi như sau:
Công ty tôi có ký hợp đồng thuê văn phòng 1 năm và đã trả tiền trước cho cả thời gian thuê. Bên cho thuê cũng đã xuất hóa đơn rồi. Nhưng mới thuê được 6 tháng thì giám đốc muốn chuyển văn phòng sang địa chỉ khác, bên công ty cho thuê cũng đồng ý trả lại một phần tiền. Vậy hóa đơn mà bên cho thuê đã xuất, công ty cũng đã khai thuế thì phải xử lý thế nào?
Hợp đồng thuê văn phòng là một hợp đồng dân sự, các bên trong hợp đồng có quyền tự do thỏa thuận chấm dứt hợp đồng thuê trước thời hạn, cũng như hoàn trả lại một phần tiền thuê đã thanh toán.
Đối với hóa đơn đã lập cho cả thời gian thuê, mà chấm dứt hợp đồng thuê trước thời hạn thì các bên có thể lập hóa đơn mới tương ứng với thời gian thuê và số tiền thanh toán thực tế để thay thế cho hóa đơn đã lập trước đây.
Căn cứ khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP như sau:
Điều 7. Hồ sơ khai thuế
4. Người nộp thuế được nộp hồ sơ khai bổ sung cho từng hồ sơ khai thuế có sai, sót theo quy định tạiĐiều 47 Luật Quản lý thuếvà theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Người nộp thuế khai bổ sung như sau:
a) Trường hợp khai bổ sung không làm thay đổi nghĩa vụ thuế thì chỉ phải nộp Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan, không phải nộp Tờ khai bổ sung.
Trường hợp chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của tháng, quý có sai, sót, đồng thời tổng hợp số liệu khai bổ sung vào hồ sơ khai quyết toán thuế năm.
Trường hợp đã nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm; riêng trường hợp khai bổ sung tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thì đồng thời phải khai bổ sung tờ khai tháng, quý có sai, sót tương ứng.
b) Người nộp thuế khai bổ sung dẫn đến tăng số thuế phải nộp hoặc giảm số thuế đã được ngân sách nhà nước hoàn trả thì phải nộp đủ số tiền thuế phải nộp tăng thêm hoặc số tiền thuế đã được hoàn thừa và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước (nếu có).
Trường hợp khai bổ sung chỉ làm tăng hoặc giảm số thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ chuyển kỳ sau thì phải kê khai vào kỳ tính thuế hiện tại. Người nộp thuế chỉ được khai bổ sung tăng số thuế giá trị gia tăng đề nghị hoàn khi chưa nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế tiếp theo và chưa nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế.
Căn cứ Công văn số 3975/TCT-CS ngày 28/10/2022 của Tổng cục Thuế hướng dẫn như sau:
Trường hợp Công ty TNHH Phát triển khu đô thị Nam Thăng Long và Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam thỏa thuận chấm dứt (thanh lý) hợp đồng thuê trước thời hạn đối với Lô đất TM1 thì Tổng cục Thuế thống nhất với ý kiến xử lý của Cục Thuế thành phố Hà Nội nêu tại công văn số 46108/CTHN-TTHT: Công ty TNHH Phát triển khu đô thị Nam Thăng Long lập hóa đơn điện tử theo giá trị thực tế phát sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, thay thế cho các hóa đơn đã lập trước đây. Công ty TNHH Phát triển khu đô thị Nam Thăng Long căn cứ hóa đơn điện tử thay thế mới lập thực hiện kê khai thuế GTGT, thuế TNDN theo quy định hiện hành; căn cứ hóa đơn đã lập trước đây (năm 2009, 2010) để kê khai giảm doanh thu tính thuế và nghĩa vụ thuế (thuế GTGT, thuế TNDN) tương ứng tại kỳ phát sinh hóa đơn điện tử thay thế (năm 2022), không thực hiện khai bổ sung hồ sơ khai thuế cho kỳ tính thuế trước đây.
Theo quy định và hướng dẫn nêu trên, đối với hóa đơn đã lập cho cả thời gian thuê, mà chấm dứt hợp đồng thuê trước thời hạn thì:
- Các bên lập hóa đơn mới tương ứng với thời gian thuê và số tiền thanh toán thực tế để thay thế cho hóa đơn đã lập trước đây;
- Về kê khai thuế bổ sung: Bên cho thuê và bên thuê có nghĩa vụ thuế khác nhau, vì vậy mỗi bên căn cứ vào tình hình thực tế nghĩa vụ thuế của mình và áp dụng khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP để kê khai bổ sung:
- Trường hợp nghĩa vụ thuế không thay đổi thì chỉ phải nộp Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan, không phải nộp Tờ khai bổ sung;
- Trường hợp khai bổ sung chỉ làm tăng hoặc giảm số thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ chuyển kỳ sau thì phải kê khai vào kỳ tính thuế hiện tại;
- Các trường hợp khác thì phải kê khai bổ sung vào kỳ tính thuế đã khai trước đây.