Cá nhân cho thuê đất dài hạn để kinh doanh được lập thành văn bản có cần thiết phải công chứng hợp đồng thuê?
CÔNG TY LUẬT TLT – LIÊN ĐOÀN LUẬT SƯ VIỆT NAM
Căn cứ pháp lý:
- Luật Đất đai năm 2013;
- Luật Công chứng năm 2014.
Chúng tôi nhận được câu hỏi như sau:
Gia đình tôi có miếng đất muốn cho người khác thuê 5 năm để họ kinh doanh làm bãi đậu xe. Tôi có phải làm hợp đồng công chứng hay không?
Pháp luật đất đai có quy định bắt buộc phải công chứng, chứng thực trong một số giao dịch về quyền sử dụng đất. Cụ thể, căn cứ khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai năm 2013 như sau:
Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất
3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
- Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;
- Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;
- Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;
- Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
Theo điểm b khoản 3 Điều 167 nêu trên, hợp đồng cho thuê đất đai giữa các cá nhân, hộ gia đình với nhau không bắt buộc phải công chứng, chứng thực. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng cho thuê đất đai được thực hiện nếu các bên có nhu cầu.
Tuy nhiên, căn cứ khoản 3 Điều 5 Luật Công chứng năm 2014 như sau:
Điều 5. Giá trị pháp lý của văn bản công chứng
3. Hợp đồng, giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu.
Theo quy định trên, những nội dung trong hợp đồng được công chứng có giá trị pháp lý và các bên trong hợp đồng không phải chứng minh nếu không may xảy ra tranh chấp.
Thực tế hiện nay một số cá nhân cho thuê đất lập hợp đồng không có công chứng, thậm chí chỉ cho thuê bằng lời nói (không lập hợp đồng văn bản) mà không có vấn đề gì rắc rối xảy ra.
Tuy nhiên, để đảm bảo quyền lợi của các bên trong hợp đồng, tốt nhất hợp đồng cho thuê đất đai nên được lập thành văn bản và được công chứng, chứng thực.