Tổ chức, cá nhân nước ngoài làm môi giới cho doanh nghiệp Việt Nam để nhận phí hoa hồng phải nộp thuế của nhà thầu nước ngoài.
CÔNG TY LUẬT TLT – LIÊN ĐOÀN LUẬT SƯ VIỆT NAM
Căn cứ pháp lý:
- Thông tư số 103/2014/TT-BTC;
- Thông tư số 111/2013/TT-BTC.
Chúng tôi nhận được câu hỏi như sau:
Công ty tôi chuyên gia công phần mềm cho nước ngoài. Tôi có nhiều đối tác ở nước ngoài họ giới thiệu thêm khách hàng mới cho tôi để nhận hoa hồng 10%. Tôi muốn hỏi khi công ty trả hoa hồng cho đối tác nước ngoài thì công ty tôi có phải nộp thuế gì không?
Về nguyên tắc, các cá nhân, tổ chức ở nước ngoài không cư trú, không có hiện diện thương mại tại Việt Nam nếu phát sinh thu nhập tại Việt Nam thì phải nộp thuế nhà thầu nước ngoài.
-
Trường hợp doanh nghiệp phải nộp thuế nhà thầu nước ngoài
Căn cứ khoản 1 Điều 1 Thông tư số 103/2014/TT-BTC như sau:
Điều 1. Đối tượng áp dụng
- Hướng dẫn tại Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau (trừ trường hợp nêu tại Điều 2 Chương I):
Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu
Theo quy định trên, nếu tổ chức, cá nhân ở nước ngoài (gọi chung là nhà thầu nước ngoài) mà có phát sinh thu nhập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận thì thuộc đối tượng điều chỉnh của Thông tư số 103/2014/TT-BTC, nên phải nộp thuế của nhà thầu nước ngoài.
Căn cứ khoản 4 Điều 2 Thông tư số 103/2014/TT-BTC như sau:
Điều 2. Đối tượng không áp dụng
Hướng dẫn tại Thông tư này không áp dụng đối với:
4. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện cung cấp dịch vụ dưới đây cho tổ chức, cá nhân Việt Nam mà các dịch vụ được thực hiện ở nước ngoài:
- Sửa chữa phương tiện vận tải (tàu bay, động cơ tàu bay, phụ tùng tàu bay, tàu biển), máy móc, thiết bị (kể cả đường cáp biển, thiết bị truyền dẫn), có bao gồm hoặc không bao gồm vật tư, thiết bị thay thế kèm theo;
- Quảng cáo, tiếp thị (trừ quảng cáo, tiếp thị trên internet);
- Xúc tiến đầu tư và thương mại;
- Môi giới: bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài;
Theo quy định trên, cần lưu ý nếu đối tác ở nước ngoài cung cấp dịch vụ môi giới cho doanh nghiệp Việt Nam, nhưng dịch vụ được thực hiện ở nước ngoài thì không thuộc đối tượng điều chỉnh của Thông tư số 103/2014/TT-BTC thì doanh nghiệp không phải nộp thuế cho nhà thầu nước ngoài. Ví dụ:
- Đối tác nước ngoài môi giới được khách hàng có trụ sở tại nước ngoài thì có thể được coi là đối tác đã thực hiện dịch vụ ở nước ngoài.
-
Mức thuế suất nộp thuế nhà thầu nước ngoài cung cấp dịch vụ môi giới
Căn cứ Điều 5 Thông tư số 103/2014/TT-BTC như sau:
Điều 5. Các loại thuế áp dụng
- Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là tổ chức kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) theo hướng dẫn tại Thông tư này.
- Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là cá nhân nước ngoài kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT theo hướng dẫn tại Thông tư này, thuế thu nhập cá nhân (TNCN) theo pháp luật về thuế TNCN.
- Đối với các loại thuế, phí và lệ phí khác, Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện theo các văn bản pháp luật về thuế, phí và lệ phí khác hiện hành.
Theo quy định trên, nhà thầu nước ngoài sẽ phải nộp 2 loại thuế chính bao gồm:
- Nếu nhà thầu là tổ chức: nộp thuế GTGT và thuế TNDN;
- Nếu nhà thầu là cá nhân: nộp thuế GTGT và thuế TNCN.
Căn cứ Điều 8 Thông tư số 103/2014/TT-BTC, trường hợp câu hỏi nêu trên, các đối tác không cư trú, không có hiện diện thương mại tại Việt Nam thì áp dụng kê khai thuế theo phương pháp trực tiếp tính tỷ lệ trên doanh thu.
Như vậy,
Nếu nhà thầu môi giới là tổ chức nước ngoài thì doanh nghiệp Việt Nam phải nộp thuế cho nhà thầu nước ngoài như sau:
- Thuế suất thuế GTGT cho ngành kinh doanh dịch vụ là: 5% (căn cứ Điều 12 Thông tư số 103/2014/TT-BTC);
- Thuế suất thuế TNDN cho ngành kinh doanh dịch vụ là: 5% (căn cứ Điều 13 Thông tư số 103/2014/TT-BTC)
Nếu nhà thầu môi giới là cá nhân nước ngoài thì doanh nghiệp Việt Nam phải nộp thuế cho nhà thầu nước ngoài như sau:
- Thuế suất thuế GTGT cho ngành kinh doanh dịch vụ là: 5% (căn cứ Điều 12 Thông tư số 103/2014/TT-BTC);
- Thuế suất thuế TNCN cho ngành kinh doanh dịch vụ là: 5% (căn cứ Điều 17 Thông tư số số 111/2013/TT-BTC).