Tiền lương theo thời gian được trả cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế. Vậy trường hợp có thời gian nghỉ việc không hưởng lương thì lương tháng của NLĐ sẽ được tính như thế nào?
Căn cứ pháp lý:
- Bộ luật lao động năm 2012;
- Nghị định số 05/2015/NĐ-CP;
- Thông tư số 23/2015/TT-BLĐTBXH;
- Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH.
-
Lương tháng được tính trên cơ sở hợp đồng lao động
Căn cứ Khoản 1 Điều 23 Bộ luật lao động, mức lương, hình thức trả lương, thời hạn trả lương là những nội dung cơ bản phải được quy định trong hợp đồng lao động:
Điều 23. Nội dung hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên và địa chỉ người sử dụng lao động hoặc của người đại diện hợp pháp;
b) Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, địa chỉ nơi cư trú, số chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp pháp khác của người lao động;
c) Công việc và địa điểm làm việc;
d) Thời hạn của hợp đồng lao động;
đ) Mức lương, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;
e) Chế độ nâng bậc, nâng lương;
g) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
h) Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;
i) Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế;
k) Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề
Hiện nay, pháp luật lao động quy định nhiều hình thức trả lương gồm trả lương theo thời gian, sản phẩm hoặc khoán. Khi áp dụng trả lương theo thời gian được căn cứ vào thời gian làm việc thực tế theo tháng, tuần, ngày, giờ và tiền lương tháng được dùng làm cơ sở để tính tiền lương theo tuần, ngày và giờ.
Căn cứ Khoản 1 Điều 22 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP:
Điều 22. Hình thức trả lương
Hình thức trả lương theo Khoản 1 Điều 94 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:
1. Tiền lương theo thời gian được trả cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế theo tháng, tuần, ngày, giờ, cụ thể:
a) Tiền lương tháng được trả cho một tháng làm việc xác định trên cơ sở hợp đồng lao động;
b) Tiền lương tuần được trả cho một tuần làm việc xác định trên cơ sở tiền lương tháng nhân với 12 tháng và chia cho 52 tuần;
c) Tiền lương ngày được trả cho một ngày làm việc xác định trên cơ sở tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng theo quy định của pháp luật mà doanh nghiệp lựa chọn;
d) Tiền lương giờ được trả cho một giờ làm việc xác định trên cơ sở tiền lương ngày chia cho số giờ làm việc bình thường trong ngày theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động.
Như vậy, pháp luật lao động quy định rõ, tiền lương tháng được xác định trên cơ sở hợp đồng lao động, không phân biệt tháng có bao nhiêu ngày và tháng có 26 hay 27 ngày làm việc, nếu NLĐ làm đủ các ngày làm việc trong tháng theo quy định về ngày làm việc bình thường theo hợp đồng lao động, thì NLĐ vẫn nhận được đầy đủ lương tháng theo hợp đồng lao động.
-
Trường hợp lương tháng được tính trên cơ sở số ngày làm việc thực tế
Trường hợp, nếu NLĐ và NSDLĐ có thỏa thuận về khoảng thời gian nghỉ việc không hưởng lương thì tiền lương sẽ được tính theo ngày làm việc thực tế trong tháng trên cơ sở tiền lương một ngày làm việc bình thường.
Căn cứ Điểm a Khoản 4 Điều 14 Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH:
4. Sửa đổi, bãi bỏ một số điều, khoản tại Thông tư số 23/2015/TT-BLĐTBXH ngày 23 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều về tiền lương của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động như sau:
a) Sửa đổi Điểm c Khoản 1 Điều 4 như sau:
“c) Tiền lương ngày được trả cho một ngày làm việc xác định trên cơ sở tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng theo quy định của pháp luật mà doanh nghiệp lựa chọn, nhưng tối đa không quá 26 ngày”.
Như vậy, tiền lương một ngày làm việc bình thường và tiền lương tháng được xác định như sau:
Tiền lương một ngày = tiền lương tháng theo HĐLĐ / số ngày làm việc bình thường một tháng
Tiền lương một tháng = tiền lương một ngày x số ngày làm việc thực tế trong tháng
Trong đó: số ngày làm việc bình thường một tháng căn cứ theo hợp đồng lao động hoặc theo NSDLĐ lựa chọn dựa trên quy định pháp luật nhưng không được vượt quá 26 ngày.
Có thể thấy, giả sử số ngày làm việc bình thường trong tháng theo quy định của doanh nghiệp là 26 ngày. Nếu tháng có 27 ngày làm việc và trong tháng đó NLĐ có thời gian nghỉ việc không hưởng lương thì tiền lương ngày không thể tính trên cơ sở lấy tiền lương tháng chia cho 27 ngày làm việc mà phải chia cho 26 ngày.