Bên vay và bên cho vay có thể thỏa thuận các biện pháp bảo đảm theo quy định pháp luật để làm tin với nhau khi giao dịch vay tiền.
Bài viết được sự tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Quang Trung
CÔNG TY LUẬT TLT – LIÊN ĐOÀN LUẬT SƯ VIỆT NAM
Căn cứ pháp lý:
- Bộ luật Dân sự năm 2015;
- Nghị định số 21/2021/NĐ-CP.
Chúng tôi nhận được câu hỏi như sau:
Luật sư TLT cho tôi hỏi, có người bà con hỏi vay tiền tôi, số tiền cũng khá lớn và họ muốn thế chấp cho tôi miếng đất ở quê. Vậy nếu tôi là cá nhân mà nhận thế chấp đất thì có được không?
Căn cứ khoản 1 Điều 317 Bộ luật Dân sự năm 2015 có quy định về thế chấp như sau:
Thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp).
Căn cứ Điều 35 Nghị định số 21/2021/NĐ-CP như sau:
Điều 35. Việc nhận thế chấp của cá nhân, tổ chức kinh tế không phải là tổ chức tín dụng đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất
Việc nhận thế chấp của cá nhân, tổ chức kinh tế không phải là tổ chức tín dụng đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Bên nhận thế chấp là tổ chức kinh tế theo quy định của Luật Đất đai, cá nhân là công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
- Việc nhận thế chấp để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ không vi phạm điều cấm của Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan, không trái đạo đức xã hội trong quan hệ hợp đồng về dự án đầu tư, xây dựng, thuê, thuê khoán, dịch vụ, giao dịch khác;
- Trường hợp nghĩa vụ được bảo đảm bao gồm trả tiền lãi thì lãi suất phát sinh do chậm trả tiền, lãi trên nợ gốc trong hạn, lãi trên nợ gốc quá hạn, lãi trên nợ lãi chưa trả hoặc lãi, lãi suất khác áp dụng không được vượt quá giới hạn thỏa thuận về lãi, lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 357, khoản 5 Điều 466 và Điều 468 của Bộ luật Dân sự. Trường hợp có thỏa thuận về việc xử lý đối với hành vi không trả nợ đúng hạn của bên có nghĩa vụ và không có quy định khác của pháp luật thì chỉ xử lý một lần đối với mỗi hành vi không trả nợ đúng hạn;
- Điều kiện có hiệu lực khác của giao dịch dân sự theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan.
Theo các quy định trên, cá nhân khi cho người khác vay tiền thì cũng có quyền nhận thế chấp tài sản là quyền sử dụng đất của người vay để bảo đảm khả năng thu hồi nợ.
Tuy nhiên, để bảo đảm việc nhận thế chấp có giá trị pháp lý và bảo vệ quyền lợi của mình khi cho vay tiền, người nhận thế chấp (người cho vay) cần lưu ý:
- Hợp đồng thế chấp phải được lập thành văn bản và được công chứng hợp lệ;
- Phải đăng ký giao dịch thế chấp tại cơ quan đăng ký đất đai có thẩm quyền;
- Lưu ý về pháp lý thửa đất nhận thế chấp:
- Phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Đất không bị tranh chấp;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên hay bị áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án;
- Đất còn trong thời hạn sử dụng đất;
- Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
- Ký hợp đồng thế chấp với đúng người có quyền sử dụng đất.