Xuất phát từ yêu cầu sản xuất, kinh doanh, có những loại công việc chỉ đòi hỏi người lao động làm việc bán thời gian khi doanh nghiệp có nhu cầu. Vậy với trường hợp này, doanh nghiệp và người lao động có phải đóng BHXH bắt buộc hay không?
Căn cứ pháp lý:
- Bộ luật lao động năm 2012;
- Luật bảo hiểm xã hội năm 2014.
1. Hợp đồng lao động bán thời gian
Hiện nay pháp luật lao động quy định 3 loại HĐLĐ như sau:
- Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
- Hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng;
- Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.
Căn cứ Điều 34 Bộ luật lao động, khi ký kết hợp đồng lao động, các bên có thể thỏa thuận về thời gian làm việc ngắn hơn bình thường để phù hợp với thực thế công việc.
Điều 34. Người lao động làm việc không trọn thời gian
1. NLĐ làm việc không trọn thời gian là NLĐ có thời gian làm việc ngắn hơn so với thời gian làm việc bình thường theo ngày hoặc theo tuần được quy định trong pháp luật về lao động, thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp, thỏa ước lao động tập thể ngành hoặc quy định của người sử dụng lao động.
2. NLĐ có thể thoả thuận với người sử dụng lao động làm việc không trọn thời gian khi giao kết hợp đồng lao động.
3. Người lao động làm việc không trọn thời gian được hưởng lương, các quyền và nghĩa vụ như người lao động làm việc trọn thời gian, quyền bình đẳng về cơ hội, không bị phân biệt đối xử, bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động
Theo quy định trên, người lao động làm việc không trọn thời gian có các quyền và nghĩa vụ như người lao động làm việc trọn thời gian, có thể hiểu là bao gồm việc tham gia BHXH bắt buộc.
2. Lao động bán thời gian tham gia BHXH như thế nào?
Căn cứ Điểm a, b Khoản 1 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội quy định các trường hợp tham gia BHXH bắt buộc như sau:
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, bao gồm:
a. Người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, …;
b. Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng
Căn cứ Khoản 3 Điều 85 Luật bảo hiểm xã hội:
Điều 85. Mức đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
3. Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
Căn cứ Khoản 4 Điều 86 Luật bảo hiểm xã hội:
Điều 86. Mức đóng và phương thức đóng của người sử dụng lao động
4. Người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động theo quy định tại khoản 3 Điều 85 của Luật này
Như vậy:
- Khi HĐLĐ từ đủ 01 tháng trở lên thì NLĐ thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc. Tuy nhiên, trường hợp NLD không làm việc đồng thời không hưởng lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì cả người sử dụng lao động lẫn người lao động đều không phải đóng BHXH của tháng đó.
- Khi HĐLĐ có thời hạn dưới 1 tháng, NLĐ không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc vì vậy sẽ không đóng BHXH.