Những người đồng thừa kế phải tôn trọng và thực hiện theo đúng di chúc của người đã mất, trừ trường hợp một phần hoặc toàn bộ di chúc không có hiệu lực pháp luật
CÔNG TY LUẬT TLT – LIÊN ĐOÀN LUẬT SƯ VIỆT NAM
Căn cứ pháp lý:
- Bộ luật Dân sự năm 2015.
Chúng tôi nhận được câu hỏi như sau:
Gia đình tôi gần đây mới phát hiện ra là bác cả đã dấu di chúc của ông bà, bởi vì theo di chúc, ông bà để lại phần lớn tài sản cho cậu út. Nên gia đình tôi muốn chia tại di sản thừa kế của ông bà thì được không? bác cả của tôi phải chịu trách nhiệm gì không?
Khi một cá nhân mất đi thì di sản của họ để lại sẽ được chia thừa kế. Trường hợp người mất để lại di chúc thì di chúc là cơ sở đầu tiên được sử dụng để chia thừa kế. Trường hợp di chúc bị vô hiệu một phần hoặc toàn bộ thì sẽ tiếp tục chia thừa kế theo pháp luật.
-
Nghĩa vụ công bố di chúc và trách nhiệm pháp lý nếu che dấu di chúc
Theo đó, trước khi chia thừa kế, người nào đang giữ bản di chúc phải giao lại di chúc cho những người thừa kế, sau đó những người thừa kế thực hiện công bố công khai di chúc để bảo đảm việc chia thừa kế sẽ đúng với di nguyện của người đã mất.
Theo đó, thủ tục giao lại di chúc và công bố di chúc được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 641 và Điều 647 Bộ luật Dân sự năm 2015 như sau:
Điều 641. Gửi giữ di chúc
3. Người giữ bản di chúc có nghĩa vụ sau đây:
- Giữ bí mật nội dung di chúc;
- Giữ gìn, bảo quản bản di chúc; nếu bản di chúc bị thất lạc, hư hại thì phải báo ngay cho người lập di chúc;
- Giao lại bản di chúc cho người thừa kế hoặc người có thẩm quyền công bố di chúc, khi người lập di chúc chết. Việc giao lại bản di chúc phải được lập thành văn bản, có chữ ký của người giao, người nhận và trước sự có mặt của ít nhất hai người làm chứng.
Điều 647. Công bố di chúc
- Trường hợp di chúc bằng văn bản được lưu giữ tại tổ chức hành nghề công chứng thì công chứng viên là người công bố di chúc.
- Trường hợp người để lại di chúc chỉ định người công bố di chúc thì người này có nghĩa vụ công bố di chúc; nếu người để lại di chúc không chỉ định hoặc có chỉ định nhưng người được chỉ định từ chối công bố di chúc thì những người thừa kế còn lại thỏa thuận cử người công bố di chúc.
- Sau thời điểm mở thừa kế, người công bố di chúc phải sao gửi di chúc tới tất cả những người có liên quan đến nội dung di chúc.
- Người nhận được bản sao di chúc có quyền yêu cầu đối chiếu với bản gốc của di chúc.
- Trường hợp di chúc được lập bằng tiếng nước ngoài thì bản di chúc đó phải được dịch ra tiếng Việt và phải có công chứng hoặc chứng thực.
Theo các quy định trên, việc giao lại di chúc và công khai di chúc là bắt buộc. Do đó, người nào cố tình che dấu di chúc để hưởng lợi cho cá nhân, thì có thể sẽ không được quyền hưởng di sản thừa kế theo quy định tại Điều 621 Bộ luật Dân sự năm 2015 như sau:
Điều 621. Người không được quyền hưởng di sản
- Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:
- Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
- Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
- Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
- Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
- Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.
-
Xử lý hệ quả do chia thừa kế không đúng theo di chúc
Việc che dấu di chúc dẫn đến việc chia thừa kế không đúng với di nguyện của người đã mất. Do vậy, nếu vụ việc đơn giản, di sản thừa kế không phải là tài sản cần phải đăng ký quyền sở hữu thì những người thừa kế nên thỏa thuận để cùng giải quyết tốt nhất.
Nếu không thể tự thỏa thuận được, người thừa kế nào bị ảnh hưởng do việc di chúc không được công bố thì có thể khởi kiện ra tòa án để yêu cầu tranh chấp chia thừa kế. Trường hợp này, người có hành vi che dấu di chúc có thể sẽ bị tòa án tuyên bố không được quyền hưởng di sản theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 621 Bộ luật Dân sự năm 2015 nêu trên.