Đánh bạc trái phép là hành vi trái pháp luật. Khi phát hiện đánh bạc trái phép, người dân có trách nhiệm báo cho các cơ quan chức năng để ngăn chặn và xử lý
CÔNG TY LUẬT TLT – LIÊN ĐOÀN LUẬT SƯ VIỆT NAM
Căn cứ pháp lý:
- Bộ luật Hình sự năm 2015, được sửa đổi, bổ sung năm 2017;
- Nghị định số 167/2013/NĐ-CP.
Đánh bạc là hiện tượng không hiếm, nhiều người thuê nhà trọ để ở nhưng có tổ chức đánh bạc trái phép. Tùy từng vụ việc thực tế cụ thể, có trường hợp chủ nhà không cư trú tại nhà cho thuê và không biết về việc đánh bạc của người thuê, nhưng có trường hợp chủ nhà biết việc đánh bạc trái phép mà không báo cho cơ quan chức năng ngăn chặn và xử lý thì có thể bị liên lụy.
-
Phạt vi phạm hành chính
Nếu chủ nhà biết người thuê nhà tổ chức đánh bạc trái phép mà không báo cơ quan công an giải quyết thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi che giấu việc đánh bạc trái phép theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP như sau:
Điều 26. Hành vi đánh bạc trái phép
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
- a) Nhận gửi tiền, cầm đồ, cho vay tại sòng bạc, nơi đánh bạc khác;
- b) Che giấu việc đánh bạc trái phép.
Ngoài ra, nếu chủ nhà tổ chức đánh bạc thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 4 Điều 26 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP như sau:
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh bạc sau đây:
- a) Rủ rê, lôi kéo, tụ tập người khác để đánh bạc trái phép;
- b) Dùng nhà, chỗ ở của mình hoặc phương tiện, địa điểm khác để chứa bạc;
- c) Đặt máy đánh bạc, trò chơi điện tử trái phép;
- d) Tổ chức hoạt động cá cược ăn tiền trái phép.
-
Truy cứu trách nhiệm hình sự
Nếu chủ nhà biết người thuê nhà tổ chức đánh bạc nhưng không tố giác, vẫn tiếp tục cho thuê thì có thể bị truy tố hình sự về tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc theo Điều 322 Bộ luật Hình sự năm 2015, được sửa đổi, bổ sung năm 2017 với mức hình phạt lên đến 10 tù như sau:
Điều 322. Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc
- Người nào tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trái phép thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
- a) Tổ chức cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc tổ chức 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên;
- b) Sử dụng địa điểm thuộc quyền Sở hữu hoặc quản lý của mình để cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổngsố tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc cho 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổngsố tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên;
- c) Tổngsố tiền, hiện vật dùng đánh bạc trong cùng 01 lần trị giá 20.000.000 đồng trở lên;
- d) Có tổ chức nơi cầm cố tài sản cho người tham gia đánh bạc; có lắp đặt trang thiết bị phục vụ cho việc đánh bạc hoặc phân công người canh gác, người phục vụ khi đánh bạc; sắp đặt lối thoátkhi bị vây bắt, sử dụng phương tiện để trợ giúp cho việc đánh bạc;
- đ) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc hành vi quy định tại Điều 321 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 321 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
- a) Có tính chất chuyên nghiệp;
- b) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên;
- c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương, tiện điện tử để phạm tội;
- d) Tái phạm nguy hiểm.
- Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.