Bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật phải được cơ quan, tổ chức và mọi công dân tôn trọng. Người không tự nguyện thi hành bản án, quyết định có thể bị cưỡng chế thi hành án
CÔNG TY LUẬT TLT – LIÊN ĐOÀN LUẬT SƯ VIỆT NAM
Căn cứ pháp lý:
- Luật Thi hành án dân sự năm 2008, được sửa đổi, bổ sung năm 2014.
Khi bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật mà người bị thi hành án không thực hiện các phán quyết của tòa án theo bản án, quyết định thì có thể bị cưỡng chế thi hành án. Đồng thời người phải thi hành án phải chịu các chi phí để tổ chức cưỡng chế thi hành án, trừ trường hợp pháp luật quy định chi phí cưỡng chế thi hành án do người được thi hành án hoặc do ngân sách nhà nước chi trả.
-
Thời hạn tự nguyện thi hành án
Để thi hành bản án, quyết định dân sự đã có hiệu lực pháp luật, các đương sự có thể chủ động thỏa thuận thi hành án. Nếu không thỏa thuận được thì người được thi hành án có quyền nộp đơn yêu cầu thi hành án tại cơ quan thi hành án dân sự.
Khi bản án, quyết định được thi hành theo yêu cầu thì người phải thi hành án sẽ có thời gian để tự nguyện thi hành án. Cụ thể Điều 45 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 được sửa đổi, bổ sung năm 2014 quy định như sau:
Điều 45. Thời hạn tự nguyện thi hành án
1. Thời hạn tự nguyện thi hành án là 10 ngày, kể từ ngày người phải thi hành án nhận được quyết định thi hành án hoặc được thông báo hợp lệ quyết định thi hành án.
2. Trường hợp cần ngăn chặn người phải thi hành án có hành vi tẩu tán, hủy hoại tài sản hoặc hành vi khác nhằm trốn tránh việc thi hành án thì Chấp hành viên áp dụng ngay biện pháp quy định tại Chương IV của Luật này.
Như vậy, trong trường hợp người được thi hành án nộp đơn yêu cầu thi hành án, cơ quan thi hành án sẽ ban hành quyết định thi hành án theo yêu cầu và thông báo cho người phải thi hành án biết nghĩa vụ thi hành án của họ.
Thời hạn để người phải thi hành án tự nguyện thi hành bản án, quyết định theo yêu cầu là 10 ngày kể từ ngày họ nhận được quyết định thi hành án hoặc được thông báo hợp lệ quyết định thi hành án.
-
Khi nào thì cưỡng chế thi hành án
Sau khi đã hết thời hạn tự nguyện thi hành án theo quy định tại Điều 45 nêu trên, nếu người phải thi hành án vẫn không thực hiện thi hành án thì có thể bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 46 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 được sửa đổi, bổ sung năm 2014 như sau:
Điều 46. Cưỡng chế thi hành án
1. Hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 45 của Luật này, người phải thi hành án có điều kiện thi hành án mà không tự nguyện thi hành án thì bị cưỡng chế.
2. Không tổ chức cưỡng chế thi hành án trong thời gian từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau, các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật và các trường hợp đặc biệt khác do Chính phủ quy định.
Theo quy định trên, việc cưỡng chế thi hành án được tiến hành khi người phải thi hành án có điều kiện thi hành án mà không tư nguyện thì hành án.
Do vậy, với các nội dung thi hành án liên quan đến tài sản, việc cưỡng chế tài sản còn phụ thuộc vào điều kiện thi hành án của người phải thi hành án. Cơ quan thi hành án sẽ thực hiện xác minh điều kiện thi hành án của người phải thi hành án trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tự nguyện thi hành án và có thể áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời nếu cần thiết.
-
Các biện pháp cưỡng chế thi hành án
Có nhiều loại nghĩa vụ thi hành án được quy định trong bản án, quyết định tùy vào yêu cầu của các đương sự. Đó có thể là nghĩa vụ trả tiền, giao đất, giao tài sản khác, thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, giao con chung cho người được quyền trực tiếp nuôi con, chấm dứt thực hiện hành vi, … Với mỗi loại nghĩa vụ như vậy sẽ có những biện pháp cưỡng chế khác nhau.
Các biện pháp cưỡng chế được quy định tại Điều 71 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 bao gồm:
Điều 71. Biện pháp cưỡng chế thi hành án
1. Khấu trừ tiền trong tài khoản; thu hồi, xử lý tiền, giấy tờ có giá của người phải thi hành án.
2. Trừ vào thu nhập của người phải thi hành án.
3. Kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án, kể cả tài sản đang do người thứ ba giữ.
4. Khai thác tài sản của người phải thi hành án.
5. Buộc chuyển giao vật, chuyển giao quyền tài sản, giấy tờ.
6. Buộc người phải thi hành án thực hiện hoặc không được thực hiện công việc nhất định.