Công ty TNHH hai thành viên trở lên là doanh nghiệp có từ 02 đến 50 thành viên là tổ chức, cá nhân. Khi một thành viên chết thì vốn góp của họ được xử lý như thế nào
Căn cứ pháp lý:
- Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14.
Thành viên của công ty TNHH được chia lợi nhuận tương ứng với phần vốn góp. Thành viên cũng có thể chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp. Do đó, phần vốn góp được coi là một loại tài sản của thành viên. Vì vậy, khi thành viên công ty TNHH chết sẽ phát sinh việc thừa kế liên quan đến phần vốn góp.
Cụ thể, theo quy định tại Điều 53 Luật Doanh nghiệp như sau:
Điều 53. Xử lý phần vốn góp trong một số trường hợp đặc biệt
1. Trường hợp thành viên công ty là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của thành viên đó là thành viên công ty.
Như vậy, nếu một thành viên công ty TNHH chết thì: Mặc dù công ty TNHH có tính chất đối nhân, nhưng các thành viên còn lại sẽ không có quyền chủ động lựa chọn thành viên trong trường hợp này, mà những người thừa kế sẽ đương nhiên trở thành thành viên của công ty. Những người thừa kế sẽ phải thực hiện thủ tục khai thừa kế theo Bộ luật Dân sự để làm cơ sở cho công ty xác định thành viên mới là ai.
Người thừa kế không muốn trở thành thành viên công ty thì sao?
Thực tế, nhiều trường hợp người thừa kế không muốn trở thành thành viên công ty. Trường hợp người thừa kế của thành viên đã chết không muốn trở thành thành viên công ty thì họ có quyền:
- Yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp được thừa kế
- hoặc chuyển nhượng phần vốn góp được thừa kế cho người khác
Thủ tục yêu cầu công ty mua lại vốn góp và thủ tục chuyển nhượng phần vốn góp được thực hiện theo quy định tại Điều 51, 52 Luật Doanh nghiệp.