Chủ đất có thể để người khác sử dụng đất đai thuộc quyền sử dụng của mình, tuy nhiên cần lập các giấy tờ cần thiết để đảm bảo pháp lý và hạn chế tranh chấp
CÔNG TY LUẬT TLT – LIÊN ĐOÀN LUẬT SƯ VIỆT NAM
Căn cứ pháp lý:
- Bộ luật Dân sự năm 2015.
Vì nhiều lý do mà chủ đất để người khác sử dụng, quản lý đất của mình mà không lấy tiền. Tuy nhiên, thực tế rất nhiều trường hợp các bên không lập thỏa thuận bằng văn bản, nên dẫn đến tranh chấp không đáng có.
Do đó, chúng tôi khuyến nghị các bên nên lập giấy tờ thỏa thuận rõ ràng trước khi thực hiện. Cụ thể, có thể lập văn bản ủy quyền như dưới đây:
-
Ủy quyền sử dụng đất
Căn cứ Điều 134, khoản 1 Điều 138 Bộ luật Dân sự năm 2015 như sau:
Điều 134. Đại diện
- Đại diện là việc cá nhân, pháp nhân (sau đây gọi chung là người đại diện) nhân danh và vì lợi ích của cá nhân hoặc pháp nhân khác (sau đây gọi chung là người được đại diện) xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
- Cá nhân, pháp nhân có thể xác lập, thực hiện giao dịch dân sự thông qua người đại diện. Cá nhân không được để người khác đại diện cho mình nếu pháp luật quy định họ phải tự mình xác lập, thực hiện giao dịch đó.
- Trường hợp pháp luật quy định thì người đại diện phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập, thực hiện.
Điều 138. Đại diện theo ủy quyền
- Cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
Theo các quy định trên, cá nhân có thể ủy quyền cho cá nhân khác thực hiện công việc thay cho mình. Đồng thời pháp luật không cấm việc ủy quyền để giao đất cho người khác sử dụng. Vì vậy, chủ đất có thể ủy quyền cho người khác để thay mình trông coi, quản lý và sử dụng đất.
Thực tế, các trường hợp ủy quyền thường gặp là:
- Ủy quyền phân chia đất;
- Ủy quyền quản lý, giữ gìn đất;
- Ủy quyền mua bán đất, ủy quyền cho thuê, ….
Cần lưu ý: Việc ủy quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản và được công chứng hoặc chứng thực.
-
Hồ sơ thực hiện ủy quyền sử dụng đất
Do liên quan đến quyền sử dụng đất. Do đó, việc ủy quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản (có thể là hợp đồng ủy quyền hoặc giấy ủy quyền) và phải được công chứng tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc chứng thực tại UBND cấp xã nơi có đất tọa lạc.
Hồ sơ ủy quyền bao gồm các giấy tờ chủ yếu sau:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- CMND/CCCD/Hộ chiếu của bên ủy quyền và bên được ủy quyền. Trường hợp đất là tài sản chung (ví dụ như tài sản chung vợ chồng) thì cần có đủ các giấy tờ của tất cả những người đồng sở hữu, sử dụng;
- Giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân của bên ủy quyền (nếu đất là tài sản chung vợ chồng);
- Văn bản ủy quyền (nếu đã soạn trước).