Luật Đất đai năm 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025, trừ một số điều khoản có hiệu lực sớm hơn. Dưới đây là các thông tin chính về thủ tục tách thửa đất.
CÔNG TY LUẬT TLT – LIÊN ĐOÀN LUẬT SƯ VIỆT NAM
Căn cứ pháp lý:
- Luật Đất đai năm 2024;
- Nghị định số 101/2024/NĐ-CP.
-
Điều kiện chung để tách thửa và hợp thửa
Việc tách thửa đất, hợp thửa đất phải đảm bảo các nguyên tắc và điều kiện sau:
- Giấy tờ pháp lý: Thửa đất đã được cấp một trong các loại giấy chứng nhận sau: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
- Thời hạn sử dụng đất: Đất còn trong thời hạn sử dụng.
- Tranh chấp: Đất không có tranh chấp, không bị kê biên để bảo đảm thi hành án, không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp đất có tranh chấp nhưng xác định được phạm vi diện tích, ranh giới đang tranh chấp thì phần diện tích, ranh giới còn lại không tranh chấp của thửa đất đó được phép tách thửa, hợp thửa.
- Đảm bảo hạ tầng: Phải đảm bảo có lối đi; được kết nối với đường giao thông công cộng hiện có; bảo đảm cấp nước, thoát nước và các nhu cầu cần thiết khác một cách hợp lý. Trường hợp người sử dụng đất dành một phần diện tích của thửa đất ở hoặc thửa đất có đất ở và đất khác trong cùng thửa đất để làm lối đi, khi thực hiện việc tách thửa đất hoặc hợp thửa đất thì không phải thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất đối với phần diện tích đất để làm lối đi đó.
-
Điều kiện riêng khi tách thửa
Ngoài các điều kiện chung, việc tách thửa đất còn phải đảm bảo các điều kiện sau:
- Diện tích tối thiểu: Các thửa đất sau khi tách thửa phải đảm bảo diện tích tối thiểu với loại đất đang sử dụng theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Nếu diện tích nhỏ hơn mức tối thiểu, phải thực hiện đồng thời việc hợp thửa với thửa đất liền kề.
- Chuyển mục đích sử dụng: Nếu chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất thì diện tích tối thiểu của thửa đất sau khi tách phải bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng. Đối với thửa đất có đất ở và đất khác thì không bắt buộc tách thửa khi chuyển mục đích sử dụng một phần, trừ trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu.
- Phân chia theo quyết định của Tòa án: Trường hợp phân chia quyền sử dụng đất theo bản án, quyết định của Tòa án mà việc phân chia không đảm bảo các điều kiện, diện tích, kích thước tách thửa theo quy định thì không thực hiện tách thửa.
-
Thủ tục thực hiện tách thửa
Hồ sơ: Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ bao gồm:
- Đơn đề nghị tách thửa đất, hợp thửa đất (theo Mẫu số 01/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP).
- Bản vẽ tách thửa đất, hợp thửa đất (theo Mẫu số 02/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP) do Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện hoặc do đơn vị đo đạc có giấy phép thực hiện.
- Giấy chứng nhận đã cấp hoặc bản sao có công chứng/chứng thực.
- Các văn bản của cơ quan có thẩm quyền thể hiện nội dung tách thửa (nếu có).
Nơi nộp hồ sơ: Bộ phận một cửa theo quy định của UBND cấp tỉnh, Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
Trình tự giải quyết:
- Cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp giấy tiếp nhận và hẹn trả kết quả.
- Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ, đối chiếu các điều kiện.
- Thời gian giải quyết không quá 15 ngày làm việc.
-
Lưu ý về diện tích tối thiểu
Diện tích tối thiểu được phép tách thửa sẽ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định và phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phương. Người dân cần kiểm tra kỹ quy định này tại địa phương mình trước khi thực hiện thủ tục.
-
Tách thửa đất được thừa kế
Pháp luật không cấm người thừa kế tách thửa đất thừa kế. Việc tách thửa cần đáp ứng các điều kiện chung và các điều kiện riêng như đã nêu ở trên.