Mỹ phẩm là sản phẩm có chức năng và công dụng tác động trực tiếp đến sức khỏe người tiêu dùng. Nên việc quảng cáo mỹ phẩm phải tuân thủ quy định khắt khe hơn so với hàng hóa thông thường
CÔNG TY LUẬT TLT – LIÊN ĐOÀN LUẬT SƯ VIỆT NAM
Căn cứ pháp lý:
- Luật Quảng cáo năm 2012;
- Nghị định số 38/2021/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 129/2021/NĐ-CP.
Chúng tôi nhận được câu hỏi của khách hàng như sau: công ty em ra mắt sản phẩm mỹ phẩm mới, nên đang có kế hoạch quảng cáo. Em không cần làm giấy công bố sản phẩm mỹ phẩm được không?
-
Yêu cầu đối với quảng cáo mỹ phẩm
Quảng cáo là một hoạt động xúc tiến thương mại. Đối với mọi sản phẩm, nội dung quảng cáo phải đảm bảo trung thực, rõ ràng.
Cụ thể, căn cứ Điều 19 Luật Quảng cáo năm 2012, nội dung quảng cáo phải đáp ứng yêu cầu như sau:
1. Nội dung quảng cáo phải bảo đảm trung thực, chính xác, rõ ràng, không gây thiệt hại cho người sản xuất, kinh doanh và người tiếp nhận quảng cáo.
2. Chính phủ quy định về yêu cầu đối với nội dung quảng cáo các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt.
Như vậy, quảng cáo bất kỳ sản phẩm nào cũng cần đáp ứng các tiêu chí tối thiểu là:
- Trung thực, chính xác, rõ ràng;
- Không gây thiệt hại cho người sản xuất, kinh doanh và người tiếp nhận quảng cáo.
-
Quảng cáo mỹ phẩm có cần giấy công bố sản phẩm mỹ phẩm hay không?
Mỹ phẩm là sản phẩm tác động trực tiếp đến sức khỏe người sử dụng. Do đó, sản phẩm mỹ phẩm muốn được đưa ra thị trường phải đáp ứng quy định về y tế. Trong đó phải có phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm.
Cụ thể căn cứ khoản 4 Điều 20 Luật Quảng cáo năm 2012, yêu cầu về quảng cáo đối với một số sản phẩm đặc thù, trong đó có quảng cáo mỹ phẩm được quy định tại điểm b như sau:
Điều 20. Điều kiện quảng cáo
4. Quảng cáo cho sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt phải đảm bảo các điều kiện sau đây:
a) Quảng cáo thuốc được phép quảng cáo theo quy định của pháp luật về y tế; phải có giấy phép lưu hành tại Việt Nam đang còn hiệu lực và tờ hướng dẫn sử dụng do Bộ Y tế phê duyệt;
b) Quảng cáo mỹ phẩm phải có phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm theo quy định của pháp luật về y tế;
c) Quảng cáo hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế phải có giấy chứng nhận đăng ký lưu hành do Bộ Y tế cấp;
d) Quảng cáo sữa và sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ không thuộc quy định tại khoản 4 Điều 7 của Luật này phải có giấy chứng nhận tiêu chuẩn, giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm đối với sản phẩm dinh dưỡng sản xuất trong nước; đối với sản phẩm dinh dưỡng nhập khẩu thì phải có giấy chứng nhận chất lượng sản phẩm của cơ quan có thẩm quyền của nước sản xuất và giấy phép lưu hành;
đ) Quảng cáo thực phẩm, phụ gia thực phẩm phải có giấy chứng nhận đăng ký chất lượng vệ sinh an toàn đối với thực phẩm, phụ gia thực phẩm thuộc danh mục phải đăng ký chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm hoặc giấy tiếp nhận hồ sơ công bố tiêu chuẩn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với thực phẩm, phụ gia thực phẩm thuộc danh mục phải công bố tiêu chuẩn;
e) Quảng cáo dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh phải cógiấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn hành nghề do ngành y tế cấp theo quy định của pháp luật;
g) Quảng cáo trang thiết bị y tế phải cógiấy phép lưu hành đối với thiết bị y tế sản xuấttrong nước hoặc giấy phép nhập khẩu đối với thiết bị y tế nhập khẩu;
h) Quảng cáo thuốc bảo vệ thực vật, nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật, vật tư bảo vệ thực vật phải cógiấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật.
Quảng cáo sinh vật có ích dùng trong bảo vệ thực vật phải có giấy phép kiểm dịch thực vật do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp;
i) Quảng cáo thuốc thú y, vật tư thú y phải có giấy phép lưu hành sản phẩm và bản tóm tắt đặc tính của sản phẩm;
k) Quảng cáo phân bón, chế phẩm sinh học phục vụ trồng trọt, thức ăn chăn nuôi, chế phẩm sinh học phục vụ chăn nuôi phải có giấy chứng nhận chất lượng sản phẩm hoặc văn bản tự công bố chất lượng sản phẩm.
-
Xử phạt vi phạm hành chính nếu quảng cáo mỹ phẩm sai quy định
Hành vi quảng cáo mỹ phẩm mà không tuân thủ quy định về quảng cáo có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều 51 Nghị định số 38/2021/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Nghị định số 129/2021/NĐ-CP như sau:
Điều 51. Vi phạm các quy định về quảng cáo mỹ phẩm
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Quảng cáo mỹ phẩm có nội dung không phù hợp với một trong các tài liệu theo quy định;
b) Quảng cáo mỹ phẩm chưa được cấp số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm hoặc số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm hết thời hạn;
c) Quảng cáo mỹ phẩm thiếu một trong các nội dung sau: tên mỹ phẩm; tính năng, công dụng chủ yếu của mỹ phẩm trừ trường hợp tính năng, công dụng đã được thể hiện trên tên của sản phẩm; tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường; các cảnh báo theo quy định.
Theo quy định trên, hành vi quảng cáo mỹ phẩm mà chưa có phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm theo quy định của pháp luật về y tế có thể bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
Cần lưu ý: Mức phạt tiền nêu trên được áp dụng để xử lý đối với cá nhân có hành vi vi phạm. Nếu tổ chức vi phạm thì mức phạt tiền sẽ gấp 02 lần so với mức phạt nêu trên.