Cổ phiếu của công ty niêm yết trên sàn chứng khoán là một loại tài sản và có thể là di sản thừa kế theo quy định pháp luật dân sự
CÔNG TY LUẬT TLT – LIÊN ĐOÀN LUẬT SƯ VIỆT NAM
Căn cứ pháp lý:
- Bộ luật Dân sự năm 2015;
- Luật Doanh nghiệp năm 2020.
-
Thủ tục nhận di sản thừa kế là cổ phiếu đang niêm yết
Luật Doanh nghiệp năm 2020 công nhận việc thừa kế cổ phần trong công ty cổ phần tại khoản 3 Điều 127 như sau:
Điều 127. Chuyển nhượng cổ phần
3 . Trường hợp cổ đông là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của cổ đông đó trở thành cổ đông của công ty.
Như vậy, khi cổ đông mất thì cổ phần, cổ phiếu mà cổ đông đó sở hữu trở thành di sản thừa kế, và có thể được chia thừa kế theo di chúc và/hoặc chia theo pháp luật.
Căn cứ khoản 1 Điều 31 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định về thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp như sau:
Điều 31. Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp
3. Doanh nghiệp phải thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh khi thay đổi một trong những nội dung sau đây:
a) Ngành, nghề kinh doanh;
b) Cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần, trừ trường hợp đối với công ty niêm yết;
c) Nội dung khác trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.
Theo quy định trên, thủ tục đối với công ty khi phát sinh thừa kế cổ phiếu như sau:
công ty cổ phần phải thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp khi có thay đổi cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần, trừ trường hợp đối với công ty niêm yết.
Như vậy, với công ty niêm yết, khi cổ phiếu đã được chia thừa kế nên có sự thay đổi cổ đông công ty. Lúc này công ty cổ phần phải thực hiện ghi nhận thông tin cổ đông mới vào sổ đăng ký cổ đông mà không cần thực hiện thủ tục thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh.
Đối với người khi nhận thừa kế cổ phiếu niêm yết, cần thực hiện các thủ tục sau:
- Thực hiện khai nhận di sản thừa kế tại tổ chức hành nghề công chứng;
- Sau khi có thỏa thuận phân chia di sản thừa kế, người nhận thừa kế đến công ty chứng khoán thực hiện thủ tục chuyển quyền sở hữu cổ phiếu.
-
Nếu không có người nhận thừa kế thì sao?
Căn cứ khoản 4 Điều 127 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định trường hợp cổ phiếu không có người thừa kế như sau:
Điều 127. Chuyển nhượng cổ phần
4. Trường hợp cổ đông là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì số cổ phần của cổ đông đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.
Căn cứ Điều 622 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về tài sản không có người nhận thừa kế như sau:
Điều 622. Tài sản không có người nhận thừa kế
Trường hợp không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng không được quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản thì tài sản còn lại sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản mà không có người nhận thừa kế thuộc về Nhà nước.
Theo các quy định trên, nếu cổ đông cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì di sản thừa kế là số cổ phiếu của cổ đông đó sở hữu sẽ thuộc về Nhà nước, nhưng phải trừ đi các nghĩa vụ về tài sản mà cổ đông đó còn phải thực hiện nếu còn sống.