Người gây ra vụ tai nạn giao thông có trách nhiệm bồi thường thiệt hại do mình gây ra. Nhưng nếu chính người gây tai nạn bị chết thì trách nhiệm bồi thường được giải quyết như thế nào?
CÔNG TY LUẬT TLT – LIÊN ĐOÀN LUẬT SƯ VIỆT NAM
Căn cứ pháp lý:
- Bộ luật Dân sự năm 2015;
- Nghị định số 03/2021/NĐ-CP;
- Thông tư số 04/2021/TT-BTC.
Chúng tôi nhận được yêu cầu của khách hàng cần tư vấn và thực hiện các công việc cần thiết để bảo vệ quyền lợi như sau: chồng tôi đi làm bị tai nạn giao thông với xe ô tô cho ông S điều khiển. Chồng tôi và ông S đều có mua bảo hiểm bắt buộc. Vụ tai nạn làm chồng tôi bị thương nặng, còn ông S bị chết. Tôi muốn đòi gia đình ông S phải bồi thường cho chồng tôi được không? Và tôi có thể yêu cầu công ty bảo hiểm bồi thường được không?
-
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại
Pháp luật hiện hành có những quy định về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng. Theo đó người gây ra thiệt hại cho người khác thì phải bồi thường. Ngoài ra, với tai nạn giao thông, còn có quy định riêng về bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra như sau:
Căn cứ Điều 601 Bộ luật Dân sự năm 2015:
Điều 601. Bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra
1. Nguồn nguy hiểm cao độ bao gồm phương tiện giao thông vận tải cơ giới, hệ thống tải điện, nhà máy công nghiệp đang hoạt động, vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, thú dữ và các nguồn nguy hiểm cao độ khác do pháp luật quy định.
Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải vận hành, sử dụng, bảo quản, trông giữ, vận chuyển nguồn nguy hiểm cao độ theo đúng quy định của pháp luật.
2. Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra; nếu chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì người này phải bồi thường, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
3. Chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi, trừ trường hợp sau đây:
a) Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại;
b) Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Trường hợp nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì người đang chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ trái pháp luật phải bồi thường thiệt hại.
Khi chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ có lỗi trong việc để nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.
Theo quy định trên, cơ quan chức năng sẽ điều tra nguyên nhân vụ tai nạn và xác định mức độ lỗi của mỗi bên. Nếu tai nạn hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại hoặc tai nạn do tình huống bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết thì người bị thiệt hại sẽ không được bồi thường. Ngược lại thì người bị thiệt hại sẽ được bồi thường và người gây ra tai nạn bị chết thì những người thừa kế của người này có trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong phạm vi di sản thừa kế mà người đã chết để lại.
Người bị thiệt hại bị thương nặng. Nên các thiệt hại được bồi thường được quy định tại Điều 589, Điều 590 Bộ luật Dân sự bao gồm thiệt hại về sức khỏe, tài sản và tinh thần. Cụ thể:
- Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;
- Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;
- Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;
- Tài sản bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng.
- Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút.
- Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại.
- Một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá 50 lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định
- Thiệt hại khác do luật quy định.
Trường hợp, nếu người bị thiệt hại bị thương nặng, không thể cứu chữa dẫn đến tử vong thì ngoài các thiệt hại trên, người thừa kế của họ còn được bồi thường các thiệt hại khác, đồng thời tăng mức bồi thường về tổn thất tinh thần lên không quá 100 lần mức lương cơ sở như sau:
- Chi phí hợp lý cho việc mai táng;
- Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng;
- Một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không quá 100 lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
-
Trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm
Trong vụ việc cụ thể nêu trên, do hai bên đều đã mua bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Nên doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường bảo hiểm theo quy định pháp luật về loại bảo hiểm này.
Căn cứ Điều 14 Nghị định số 03/2021/NĐ-CP:
Khi tai nạn xảy ra, trong phạm vi mức trách nhiệm bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải bồi thường cho người được bảo hiểm số tiền mà người được bảo hiểm đã bồi thường hoặc sẽ phải bồi thường cho người bị thiệt hại.
Trường hợp người được bảo hiểm chết… doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường trực tiếp cho người bị thiệt hại hoặc người thừa kế của người bị thiệt hại … hoặc đại diện của người bị thiệt hại …
Như vậy, trong phạm vi bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ bồi thường cho người bị thiệt hại. Tuy nhiên số tiền bồi thường của doanh nghiệp bảo hiểm sẽ giới hạn trong mức trách nhiệm bảo hiểm được quy định tại Điều 4 Thông tư số 04/2021/TT-BTC như sau:
1. Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng do xe cơ giới gây ra là 150 triệu đồng cho một người trong một vụ tai nạn.
2. Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản:
a) Do xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự theo quy định của Luật Giao thông đường bộ gây ra là 50 triệu đồng trong một vụ tai nạn.
b) Do xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo; xe máy chuyên dùng theo quy định của Luật Giao thông đường bộ gây ra là 100 triệu đồng trong một vụ tai nạn.