Trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép, cá nhân không được tiến hành các hoạt động ghi trong giấy phép
Căn cứ pháp lý:
- Luật xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13;
- Nghị định số 100/2019/NĐ-CP.
Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ theo quy định và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
-
Bị tước giấy phép lái xe sẽ không được phép lái xe
Tước giấy phép lái xe là hình thức xử phạt được áp dụng đối với cá nhân vi phạm nghiêm trọng quy định về an toàn giao thông. Trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép cá nhân vi phạm không được phép lái xe. Cụ thể Điều 25 Luật Xử lý vi phạm hành chính quy định như sau:
Điều 25. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn
1. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn là hình thức xử phạt được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm nghiêm trọng các hoạt động được ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề. Trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, cá nhân, tổ chức không được tiến hành các hoạt động ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
-
Bị xử phạt như hành vi không có giấy phép lái xe
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 81 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP, việc người vi phạm đã bị tước giấy phép lái xe nhưng vẫn lái xe tham gia giao thông sẽ bị phạt như đối với hành vi không có giấy phép lái xe. Cụ thể như sau:
Điều 81. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt
4. Trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, nếu cá nhân, tổ chức vẫn tiến hành các hoạt động ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề thì bị xử phạt như hành vi không có giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
Như vậy, hành vi điều khiển xe tham gia giao thông trong thời gian đang bị tước giấy phép lái xe sẽ bị xử phạt theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP như sau:
- Đối với xe mô tô
-
- 800.000 đồng – 1.200.000 đồng: nếu điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô
- 3.000.000 đồng – 4.000.000 đồng: nếu điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe mô tô ba bánh
- Đối với xe ô tô
-
- 4.000.000 đồng – 6.000.000 đồng: nếu điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô