Các bên trong hợp đồng thương mại phải tôn trọng và tuân thủ các thỏa thuận đã giao kết và có thể phải chịu chế tài thương mại nếu vi phạm hợp đồng
CÔNG TY LUẬT TLT – LIÊN ĐOÀN LUẬT SƯ VIỆT NAM
Căn cứ pháp lý:
- Luật Thương mại năm 2005.
Chúng tôi nhận được câu hỏi của khách hàng như sau: Công ty tôi có ký hợp đồng mua bán hàng hóa với nhà cung cấp. Trong hợp đồng có ghi bên nào muốn chấm dứt hợp đồng trước thì phải thông báo trước 01 tháng, nhưng bên nhà cung cấp không thông báo. Vậy công ty tôi có thể phạt hợp đồng hay đòi bồi thường được không?
Sau khi đã giao kết hợp đồng thương mại, các bên phải thực hiện đúng nghĩa vụ của mình theo hợp đồng. Nếu một bên vi phạm hợp đồng, bên có lại có quyền áp dụng các biện pháp chế tài thương mại. 2 biện pháp chế tài thường được áp dụng là:
- Phạt vi phạm;
- Buộc bồi thường thiệt hại.
-
Bị phạt thế nào khi vi phạm nghĩa vụ theo hợp đồng?
Trên cơ sở pháp luật dân sự, các bên có quyền tự do thỏa thuận các điều khoản phạt vi phạm, với điều kiện phạt, hình thức phạt và mức phạt vi phạm tùy ý, tuy nhiên điều khoản phạt cũng phải bảo đảm tuân thủ một số quy định pháp luật.
Căn cứ Điều 300, 301 Luật Thương mại năm 2005 quy định về phạt vi phạm như sau:
Điều 300. Phạt vi phạm
Phạt vi phạm là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thoả thuận, trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này.
Điều 301. Mức phạt vi phạm
Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thoả thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trừ trường hợp quy định tại Điều 266 của Luật này.
Theo các quy định, các bên cần lưu ý 2 vấn đề quan trọng sau đây khi áp dụng điều khoản phạt vi phạm hợp đồng:
- Chỉ được áp dụng chế tài phạt vi phạm khi trong hợp đồng có thỏa thuận điều khoản này;
- Mức phạt có giới hạn mức trần là 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm. Riêng đối với hợp đồng cung cấp dịch vụ giám định thì mức trần là 10 lần thù lao dịch vụ giám định.
Do vậy, ở câu hỏi cụ thể nêu trên, nếu các bên có thỏa thuận phạt trong trường hợp vi phạm nghĩa vụ thông báo thì bên bị vi phạm có quyền áp dụng chế tài phạt vi phạm để bảo vệ quyền lợi của mình.
-
Phải bồi thường thiệt hại thế nào khi vi phạm nghĩa vụ hợp đồng?
Ngoài quyền áp dụng chế tài phạt vi phạm, bên bị vi phạm hợp đồng cũng có quyền buộc bồi thường thiệt hại nếu có thiệt hại xảy ra.
Cụ thể, căn cứ Điều 302, 303, 304 Luật Thương mại năm 2005 về bồi thường thiệt hại như sau:
Điều 302. Bồi thường thiệt hại
1. Bồi thường thiệt hại là việc bên vi phạm bồi thường những tổn thất do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra cho bên bị vi phạm.
2. Giá trị bồi thường thiệt hại bao gồm giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm.
Điều 303. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại
Trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này, trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh khi có đủ các yếu tố sau đây:
1. Có hành vi vi phạm hợp đồng;
2. Có thiệt hại thực tế;
3. Hành vi vi phạm hợp đồng là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại.
Điều 304. Nghĩa vụ chứng minh tổn thất
Bên yêu cầu bồi thường thiệt hại phải chứng minh tổn thất, mức độ tổn thất do hành vi vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm.
Theo các quy định trên, nếu một bên vi phạm nghĩa vụ hợp đồng dẫn đến hệ quả gây thiệt hại cho bên còn lại, thì bên bị vi phạm có quyền buộc bên vi phạm phải bồi thường thiệt hại cho mình.
Tuy nhiên khi áp dụng chế tài buộc bồi thường thiệt hại cần lưu ý:
- Thiệt hại được bồi thường phải là thiệt hại thực tế và trực tiếp do hành vi vi phạm gây ra;
- Bên bị thiệt hại phải chứng minh các thiệt hại mà mình phải gánh chịu;
- Bên bị thiệt hại phải áp dụng các biện pháp để hạn chế các thiệt hại đó.
-
Các trường hợp được miễn trách nhiệm khi vi phạm hợp đồng
Thông thường khi có sự vi phạm hợp đồng, bên bị vi phạm sẽ yêu cầu áp dụng các biện pháp chế tài vi phạm. Tuy nhiên, bên vi phạm hợp đồng có thể được miễn trách nhiệm nếu xảy ra các trường hợp được quy định tại Điều 294 Luật Thương mại năm 2005 bao gồm:
- Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thoả thuận;
- Xảy ra sự kiện bất khả kháng;
- Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia;
- Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng.
Cần lưu ý, để được miễn trách nhiệm, bên vi phạm hợp đồng phải thực hiện:
- Chứng minh việc vi phạm hợp đồng thuộc trường hợp miễn trách nhiệm;
- Bên vi phạm hợp đồng phải thông báo ngay bằng văn bản về việc được miễn trách nhiệm, cũng như khi trường hợp miễn trách nhiệm chấm dứt.