Công văn 833/CTBDI-TTHT ngày 06/3/2025 của Cục thuế tỉnh Bình Định hướng dẫn xác định thu nhập chịu thuế đối với hợp đồng dịch vụ công tác viên và các khoản phụ cấp.
CÔNG TY LUẬT TLT – LIÊN ĐOÀN LUẬT SƯ VIỆT NAM
Nội dung chính:
Trường hợp Đơn vị ký Hợp đồng dịch vụ dành cho cộng tác viên và chi trả tiền thu lao thu nhập từ 2.000.000 đồng/lần trở lên thì:
- Trường hợp Hợp đồng dịch vụ dành cho cộng tác viên có thời hạn từ 3 tháng trở lên, Đơn vị thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần theo điểm b.1 khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC.
- Trường hợp Hợp đồng dịch vụ dành cho cộng tác viên có thời hạn dưới 3 tháng, đơn vị thực hiện khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập chi trả từng lần từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên hoặc căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế (cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế) theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC.
Trường hợp Đơn vị chi trả các khoản khoán chi cho người lao động theo quy định quản lý tài chính của đơn vị, thì các khoản khoán chi văn phòng phẩm, công tác phí cho người lao động thực tế đi công tác, điện thoại phù hợp theo quy định tại điểm đ.4 khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2014/TT-BTC và Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC thì không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.
Trường hợp đơn vị chi tiền trang phục cho người lao động phần vượt mức 5.000.000 đồng/người/năm thì tính vào thu nhập chịu thuế TNCN phần chi vượt.