Cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty hoặc thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua như đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp.
Căn cứ pháp lý:
- Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13;
- Nghị định số 50/2016/NĐ-CP.
Thực trạng hiện nay có nhiều doanh nghiệp với giá trị tài sản được góp thực tế thấp hơn so với số vốn điều lệ mà doanh nghiệp kê khai khi đăng ký thành lập. Để khắc phục tình trạng này, pháp luật doanh nghiệp quy định trường hợp cổ đông sáng lập không thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua theo thời hạn quy định thì công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng giá trị mệnh giá số cổ phần đã được thanh toán đủ.
-
Thời hạn thanh toán và xử lý trường hợp cổ đông sáng lập không thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua
Căn cứ Khoản 1, Điều 112 Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13, cổ đông công ty cổ phần phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Cụ thể như sau:
Điều 112. Thanh toán cổ phần đã đăng ký mua khi đăng ký doanh nghiệp
1. Các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định một thời hạn khác ngắn hơn. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm giám sát, đôn đốc thanh toán đủ và đúng hạn các cổ phần các cổ đông đã đăng ký mua.
Trường hợp , kết thúc thời hạn 90 ngày nêu trên, cổ đông không thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua thì được xử lý theo quy định tại Khoản 3, Điều 112 như sau:
- Cổ đông chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua sẽ đương nhiên không còn là cổ đông của công ty và không được chuyển nhượng quyền mua cổ phần đó cho người khác;
- Cổ đông chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua sẽ có quyền biểu quyết, nhận lợi tức và các quyền khác tương ứng với số cổ phần đã thanh toán; không được chuyển nhượng quyền mua số cổ phần chưa thanh toán cho người khác;
- Số cổ phần chưa thanh toán được coi là cổ phần chưa bán và Hội đồng quản trị được quyền bán;
- Công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng giá trị mệnh giá số cổ phần đã được thanh toán đủ và thay đổi cổ đông sáng lập trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua.
Như vậy, trong thời gian 90 ngày nêu trên (chưa hết thời hạn thanh toán), các cổ đông sẽ có quyền, nghĩa vụ tương ứng với số cổ phần mà mình đã cam kết mua. Do đó, cổ đông phải chịu trách nhiệm đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian này tương ứng với tổng mệnh giá cổ phần mà cổ đông đó đã đăng ký mua (dù cổ đông đó chưa thanh toán hoặc chưa thanh toán đủ).
Riêng đối với thành viên hội đồng quản trị và người đại diện theo pháp luật, theo quy định tại Khoản 1 Điều 112, những người này có trách nhiệm giám sát, đôn đốc việc thanh toán các cổ phần đã đăng ký mua và đăng ký thay đổi vốn điều lệ. Vì vậy, thành viên Hội đồng quản trị, người đại diện theo pháp luật phải chịu trách nhiệm liên đới về các thiệt hại phát sinh do không thực hiện hoặc không thực hiện đúng việc thanh toán mua cổ phần.
-
Phạt vi phạm hành chính đối với hành vi không đăng ký thay đổi vốn điều lệ khi góp không đủ theo cam kết
Thời hạn để các cổ đông thanh toán đủ số cổ phần mà mình đã đăng ký mua là 90 ngày kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Đồng thời, công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng giá trị mệnh giá số cổ phần đã được thanh toán thực tế và thay đổi cổ đông sáng lập. Nếu để sảy ra tình trạng vốn ảo, công ty có khả năng bị phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư theo Nghị định số 50/2016/NĐ-CP và phải khắc phục hậu quả như sau:
Điều 28. Vi phạm các quy định về thành lập doanh nghiệp
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký thay đổi với cơ quan đăng ký kinh doanh khi không góp đủ vốn Điều lệ như đã đăng ký.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
c) Buộc đăng ký điều chỉnh vốn Điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp, cổ phần của các thành viên, cổ đông bằng số vốn đã góp đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này