Số lượng công ty TNHH chiếm tỷ lệ lớn trong số các doanh nghiệp tại Việt Nam. Đây là loại hình doanh nghiệp khá phù hợp với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Thông thường, khi mới thành lập doanh nghiệp, các chủ sở hữu thường lựa chọn loại hình công ty TNHH, sau đó trong quá trình hoạt động, tùy vào quy mô, sự phát triển và nhu cầu kêu gọi vốn có thể chuyển đổi thành công ty cổ phần.
Vì vậy, trong bài viết này, chúng tôi sẽ tóm lược nội dung về cơ cấu tổ chức của công ty TNHH 2 thành viên để Quý khách tham khảo.
Số lượng thành viên: từ 2 thành viên trở lên, nhưng không quá 50 thành viên.
Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH 2 thành viên trở lên gồm:
- Hội đồng thành viên;
- Chủ tịch Hội đồng thành viên;
- Giám đốc /Tổng giám đốc;
- Ban kiểm soát (công ty có từ 11 thành viên trở lên bắt buộc phải thành lập Ban kiểm soát; trường hợp có ít hơn 11 thành viên, thì có thể thành lập Ban kiểm soát nếu có nhu cầu).
Hội đồng thành viên: bao gồm tất cả các thành viên góp vốn.
Do có thành phần là tất cả các thành viên. Đồng thời các thành viên có quyền và nghĩa vụ dựa trên tỷ lệ vốn góp vào công ty. Do đó, có thể suy ra rằng, việc biểu quyết và thông qua nghị quyết của Hội đồng thành viên sẽ dựa trên tỷ lệ vốn góp của các thành viên. Điều này hoàn toàn khác so với loại hình công ty TNHH một thành viên về điều kiện thông qua nghị quyết của Hội đồng thành viên là theo nguyên tắc quá bán.
Chủ tịch hội đồng thành viên: do Hội đồng thành viên bầu trong số các thành viên góp vốn. Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể kiêm Giám đốc/Tổng giám đốc. Nhiệm kỳ của Chủ tịch Hội đồng thành viên không quá 05 năm và có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
Giám đốc/Tổng giám đốc: có thể không phải là thành viên góp vốn. Vì vậy, Giám đốc/Tổng giám đốc có thể là người làm việc theo hợp đồng lao động. Hội đồng thành viên có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, ký và chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc/Tổng giám đốc.
Ban kiểm soát, trưởng ban kiểm soát: Hiện nay, đối với loại hình công ty TNHH 2 thành viên trở lên, pháp luật doanh nghiệp không quy định chặt chẽ nội dung liên quan đến Ban kiểm soát. Vì vậy, quyền, nghĩa vụ, tiêu chuẩn, điều kiện và chế độ làm việc của Ban kiểm soát và Trưởng Ban kiểm soát sẽ do Điều lệ công ty quy định.