Theo quy định pháp luật doanh nghiệp, chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác.
Căn cứ pháp lý:
- Luật doanh nghiệp 2014;
- Thông tư 111/2013/TT-BTC;
- Thông tư 156/2013/TT-BTC;
- Thông tư 92/2015/TT-BTC.
Có thể xem đây là một hình thức rút vốn ra khỏi doanh nghiệp. Ngoài ra, nếu chủ sở hữu công ty kêu gọi được nhà đầu tư mới cùng góp vốn kinh doanh thì đây là một hình thức để kết nạp thêm thành viên mới cho doanh nghiệp.
Trường hợp chủ sở hữu chuyển nhượng toàn bộ vốn điều lệ cho một tổ chức hoặc một cá nhân khác thì công ty phải thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi chủ sở hữu công ty, sửa đổi điều lệ (nếu có).
Hồ sơ thực hiện chuyển nhượng vốn và thay đổi chủ sở hữu của công ty TNHH một thành viên:
- Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;
- Bản sao hợp lệ các giấy tờ sau:
- Thẻ căn cước công dân hoặc CMND hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực trường hợp chủ sở hữu mới là cá nhân;
- Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương khác trường hợp chủ sở hữu mới là tổ chức; Danh sách người đại diện theo ủy quyền; Thẻ căn cước công dân hoặc CMND hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực của người đại diện theo uỷ quyền và văn bản ủy quyền tương ứng.
- Bản sao điều lệ sửa đổi, bổ sung của công ty (nếu có);
- Hợp đồng chuyển nhượng vốn hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng vốn;
- Giấy ủy quyền để thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp.
Trường hợp chủ sở hữu chuyển nhượng một phần vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác thì công ty sẽ có từ hai thành viên trở lên. Do đó, công ty phải thực hiện thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp sang công ty TNHH hai thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần.
Ngoài ra, khi thực hiện chuyển nhượng vốn, chủ sở hữu chuyển nhượng vốn phải chịu thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp, với thuế suất là 20%.