Khi vợ hoặc chồng chết, tài sản chung sẽ được giải quyết chia thừa kế nếu có yêu cầu hoặc người còn sống tiếp tục quản lý tài sản
CÔNG TY LUẬT TLT – LIÊN ĐOÀN LUẬT SƯ VIỆT NAM
Căn cứ pháp lý:
- Bộ luật Dân sự năm 2015;
- Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
Chúng tôi nhận được câu hỏi như sau:
Mẹ em đã mất được 1 năm rồi. Hiện ba và anh hai em đang bàn về tài sản, nhưng ba chưa đồng ý. Anh chị cho em hỏi mẹ em mất như vậy thì tài sản của ba mẹ em được xử lý như thế nào?
Về nguyên tắc, khi một cá nhân chết thì sẽ phát sinh quyền thừa kế của những người thừa kế. Khi đó, việc xử lý tài sản của người chết để lại sẽ phụ thuộc vào việc có di chúc hay không? những người thừa kế thỏa thuận phân chia di sản như thế nào.
Trường hợp người chết là vợ hoặc chồng thì đầu tiên cần xác định tài sản riêng, tài sản chung của người chết không khối tài sản chung vợ chồng.
-
Xác định tài sản riêng và tài sản chung của vợ chồng
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có những quy định mang tính nguyên tắc để xác định tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng tại Điều 33 và Điều 43 như sau:
Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
- Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
- Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
- Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
- Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng
- Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
- Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.
Theo các quy định trên, có thể tóm tắt nguyên tắc chung như sau,
- Tài sản riêng: là tài sản có được trước thời kỳ hôn nhân; được tặng cho, thừa kế riêng; được hình thành từ tài sản riêng;
- Tài sản chung: là tài sản có được trong thời kỳ hôn nhân.
Trên thực tế, với mỗi tài sản, cần xem xét giấy tờ pháp lý về quyền sở hữu cũng như quá trình tạo lập tài sản để xác định tài sản chung hay tài sản riêng.
-
Giải quyết tài sản khi vợ hoặc chồng chết
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định xử lý tài sản của vợ chồng khi vợ hoặc chồng chết tại Điều 66 như sau:
Điều 66. Giải quyết tài sản của vợ chồng trong trường hợp một bên chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết
- Khi một bên vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì bên còn sống quản lý tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp trong di chúc có chỉ định người khác quản lý di sản hoặc những người thừa kế thỏa thuận cử người khác quản lý di sản.
- Khi có yêu cầu về chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về chế độ tài sản. Phần tài sản của vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế.
- Trong trường hợp việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của vợ hoặc chồng còn sống, gia đình thì vợ, chồng còn sống có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế phân chia di sản theo quy định của Bộ luật dân sự.
- Tài sản của vợ chồng trong kinh doanh được giải quyết theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác.
Theo quy định trên, sau khi người vợ hoặc chồng chết thì người còn sống sẽ tiếp tục quản lý tài sản chung của vợ chồng. Hoặc nếu người chết có di chúc giao cho một người khác quản lý di sản thì người này sẽ quản lý di sản của người chết.
Trường hợp, có yêu cầu chia tài sản thì cần xác định tài sản chung và tài sản riêng của người chết. Sau đó việc chia tài sản được thực hiện theo nguyên tắc:
- Nếu là tài sản chung của vợ chồng thì người còn sống được hưởng 50% tài sản đó; 50% còn lại sẽ được chia thừa kế;
- Toàn bộ tài sản riêng của người chết sẽ được chia thừa kế.