Cá nhân, tổ chức đăng ký doanh nghiệp không được đặt tên doanh nghiệp trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp khác đã được đăng ký
CÔNG TY LUẬT TLT – LIÊN ĐOÀN LUẬT SƯ VIỆT NAM
Căn cứ pháp lý:
- Luật Doanh nghiệp năm 2020;
- Nghị định số 01/2021/NĐ-CP.
Tên doanh nghiệp là một yếu tố sẽ cấu thành thương hiệu của một doanh nghiệp trong tương lai. Vì vậy, ngay từ khi thành lập doanh nghiệp, chủ sở hữu doanh nghiệp thường lựa chọn tên doanh nghiệp có ý nghĩa hay và đẹp như mong muốn. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý để bảo đảm không xâm phạm đến quyền lợi của doanh nghiệp khác đã được thành lập trước đó liên quan đến tên thương mại, nhãn hiệu đã được bảo hộ
-
Điều cấm khi đặt tên doanh nghiệp
Căn cứ khoản 1 Điều 38 Luật Doanh nghiệp năm 2020, người thành lập doanh nghiệp không được đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký.
Ngoài ra, căn cứ khoản 1 Điều 19 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP như sau:
Không được sử dụng tên thương mại, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý của tổ chức, cá nhân đã được bảo hộ để cấu thành tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp được sự chấp thuận của chủ sở hữu tên thương mại, nhãn hiệu đó.
Do vậy, khi đăng ký doanh nghiệp, người đăng ký nên tham khảo các nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đã được đăng ký tại cơ quan Nhà nước để đảm bảo sẽ không xâm phạm đến quyền sở hữu công nghiệp của doanh nghiệp khác.
Nếu tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp thì doanh nghiệp có tên vi phạm phải đăng ký thay đổi tên doanh nghiệp.
-
Nên làm gì khi bị người khác đặt tên doanh nghiệp xâm phạm tên thương mại, nhãn hiệu của mình?
Theo các quy định trên, pháp luật bảo vệ quyền lợi liên quan đến tên doanh nghiệp theo thứ tự đăng ký trước/sau và nhãn hiệu hàng hóa, dịch vụ.
Nếu phát hiện một doanh nghiệp khác có tên trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên thương mại, nhãn hiệu của mình thì doanh nghiệp bị xâm phạm có thể gửi văn bản đến cơ quan đăng ký kinh doanh để phản ánh sự việc, cung cấp chứng cứ chứng minh hành vi vi phạm và yêu cầu doanh nghiệp xâm phạm phải thay đổi tên doanh nghiệp cho phù hợp.
Cụ thể, căn cứ Điều 19 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP, doanh nghiệp cho rằng mình bị xâm phạm tên thương mại, nhãn hiệu gửi thông báo và kèm theo các tài liệu sau đây:
1. Văn bản kết luận của cơ quan có thẩm quyền về việc sử dụng tên doanh nghiệp là xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp;
2. Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý; bản trích lục sổ đăng ký quốc gia về nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý được bảo hộ do cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp cấp; Giấy chứng nhận nhãn hiệu đăng ký quốc tế được bảo hộ tại Việt Nam do cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp cấp; hợp đồng sử dụng đối tượng quyền sở hữu công nghiệp trong trường hợp người yêu cầu là người được chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp đó.
Khi nhận được văn bản của doanh nghiệp bị xâm phạm cùng các tài liệu nêu trên, cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ yêu cầu doanh nghiệp có tên xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp phải thay đổi tên doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có tên vi phạm có thể bị xử phạt vi phạm hành chính và buộc thay đổi tên doanh nghiệp hoặc buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trong tên doanh nghiệp. Đồng thời có thể bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nếu không thực hiện thay đổi tên doanh nghiệp theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước.