Chủ doanh nghiệp tư nhân đi vay ngân hàng để đầu tư kinh doanh thì tiền lãi phải trả có được tính vào chi phí được trừ thuế TNDN của doanh nghiệp tư nhân hay không?
Bài viết được sự tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Quang Trung
CÔNG TY LUẬT TLT – LIÊN ĐOÀN LUẬT SƯ VIỆT NAM
Căn cứ pháp lý:
- Thông tư số 78/2014/TT-BTC;
- Thông tư số 96/2015/TT-BTC;
- Hướng dẫn trực tuyến của Bộ Tài chính.
Chúng tôi nhận được câu hỏi như sau:
Thưa Luật sư TLT, tôi là chủ một doanh nghiệp tư nhân, tôi đến ngân hàng để vay vốn thì được biết là doanh nghiệp của tôi không được vay vốn ngân hàng, nên tôi phải vay với tư cách cá nhân tôi. Vậy thì tiền lãi mà tôi phải trả có được đưa vào chi phí doanh nghiệp tư nhân của tôi được không?
Theo quy định tại Thông tư số 39/2016/TT-NHNN, tổ chức không có tư cách pháp nhân như tổ hợp tác, hộ kinh doanh và doanh nghiệp tư nhân… thì không đủ điều kiện là chủ thể được vay vốn ngân hàng.
Vì vậy, hiện nay nếu chủ doanh nghiệp tư nhân có nhu cầu vay vốn ngân hàng để sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp tư nhân thì phải vay với tư cách cá nhân.
Căn cứ Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC, được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 96/2015/TT-BTC thì người nộp thuế được tính vào chi phí thuế TNDN nếu khoản chi đáp ứng đủ 3 điều kiện sau đây:
- Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
- Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
- Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Việc vay vốn để sản xuất kinh doanh là nhu cầu chính đáng, tuy nhiên do doanh nghiệp tư nhân không được vay vốn tại ngân hàng nên chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền đứng ra vay vốn để dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân của mình.
Vì vậy, khoản lãi vay phải trả của cá nhân chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn có thể được tính vào chi phí được trừ khi xác định thuế TNDN của doanh nghiệp tư nhân nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
- Chủ doanh nghiệp tư nhân đã góp đủ vốn đầu tư theo đăng ký vào doanh nghiệp tư nhân;
- Khoản vay được dùng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân;
- Khoản vay, khoản lãi phải trả có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp.
Về vấn đề này, Bộ Tài chính cũng có hướng dẫn như sau:
Căn cứ Luật Doanh nghiệp và Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, trường hợp cá nhân là chủ doanh nghiệp tư nhân (người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tư nhân), tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp tư nhân, đã góp đủ vốn đầu tư theo đăng ký, có thực hiện vay vốn theo hướng dẫn tại Thông tư số 39/2016/TT-NHNN …, nếu khoản chi phí lãi vay mà cá nhân chủ doanh nghiệp tư nhân đã trả cho tổ chức tín dụng phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân và có đủ chứng từ theo quy định của pháp luật thì khoản chi trả lãi vay được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
Bộ Tài chính ghi nhận nội dung này để bổ sung cụ thể tại văn bản pháp lý có liên quan về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp.