Cá nhân kinh doanh tiếp thị liên kết affiliate trên các sàn thương mại điện tử Shopee, Lazada, Tiki, Droppii phải chịu thuế TNCN bao nhiêu?
Bài viết được sự tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Quang Trung
CÔNG TY LUẬT TLT – LIÊN ĐOÀN LUẬT SƯ VIỆT NAM
Căn cứ pháp lý:
- Nghị định số 65/2013/NĐ-CP;
- Thông tư số 111/2013/TT-BTC;
- Thông tư số 40/2021/TT-BTC;
- Công văn số 1241/CTCBA-TTHT ngày 12/6/2024 của Cục thuế tỉnh Cao Bằng.
Chúng tôi nhận được câu hỏi như sau:
Thưa Luật sư TLT, tôi là cá nhân kinh doanh affiliate trên các sàn thương mại điện tử như Shopee, Lazada, Tiki, Droppii, Tiktok. Tôi phải chi khá nhiều tiền để chạy quảng cáo cũng như thuê thêm hai người làm tiktok, youtube nên thu nhập còn lại cũng đủ sống và tiếp tục đầu tư. Nhưng tôi bị sàn thương mại điện tử và cơ quan thuế truy thu thuế TNCN. Tôi muốn hỏi kinh doanh kiểu như này thì cách tính thuế như thế nào?
Tiếp thị liên kết affiliate là một hình thức môi giới bán hàng trực tuyến. Về nguyên tắc các khoản thu nhập từ hoạt động kinh doanh hay tiền công thì thuộc đối tượng chịu thuế TNCN. Do đó người tham gia affiliate để hưởng hoa hồng phải kê khai và nộp thuế TNCN theo quy định.
-
Trường hợp cá nhân làm affiliate mà không đăng ký hộ kinh doanh
Căn cứ điểm c, khoản 2 Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP như sau:
Điều 3. Thu nhập chịu thuế
2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công mà người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
c) Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: Tiền hoa hồng môi giới, tiền tham gia đề tài, dự án, tiền nhuận bút và các khoản tiền hoa hồng, thù lao khác
Theo quy định trên, khoản hoa hồng nhận được từ hoạt động tiếp thị liên kết được xếp vào loại thu nhập từ tiền công, và là thu nhập chịu thuế TNCN.
Căn cứ khoản 1 Điều 18 và điểm i, khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:
Điều 18. Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công
- Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (×) với thuế suất 20%.
Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế
- Khấu trừ thuế
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.
Theo các quy định trên, tiền thuế TNCN từ tiền hoa hồng đối với các cá nhân kinh doanh affiliate không có hợp đồng lao động thì được xác định như sau:
- Đối với cá nhân không cư trú: 20% x tiền hoa hồng
- Đối với cá nhân cư trú (thông thường là người Việt Nam có đăng ký cư trú tại Việt Nam, hoặc người nước ngoài nhưng có thời gian cư trú tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục): 10% x tiền hoa hồng trước khi trả cho cá nhân
-
Trường hợp cá nhân làm affiliate và có đăng ký hộ kinh doanh
Căn cứ khoản 2, khoản 3 Điều 4 Thông tư số 40/2021/TT-BTC như sau:
Điều 4. Nguyên tắc tính thuế
2. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định.
3. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN được xác định cho một (01) người đại diện duy nhất của nhóm cá nhân, hộ gia đình trong năm tính thuế.
Theo quy định trên:
- Nếu tiền hoa hồng affiliate trong năm từ 100 triệu đồng trở xuống: thì hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không phải nộp thuế GTGT, thuế TNCN.
Ngoài ra, theo Điều 10 Thông tư số 40/2021/TT-BTC, căn cứ tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu. Trong đó:
- Doanh thu tính thuế GTGT và thuế TNCN đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh affiliate là toàn bộ tiền hoa hồng phát sinh trong kỳ tính thuế không phân biệt đã thu được tiền hay chưa.
- Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu gồm tỷ lệ thuế GTGT và tỷ lệ thuế TNCN áp dụng chi tiết đối với từng lĩnh vực, ngành nghề. Đối với tiền hoa hồng môi giới, tỷ lệ % tính thuế GTGT là 5% và thuế TNCN là 2%.
Như vậy, nếu kinh doanh affiliate mà tiền hoa hồng trong năm trên 100 triệu đồng thì cá nhân có đăng ký kinh doanh sẽ nộp thuế như sau:
- Thuế GTGT là: 5% x tiền hoa hồng
- Thuế TNCN là: 2% x tiền hoa hồng